Koiso Kuniaki
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đây là một tên người Nhật; trong tiếng Nhật họ và tên được viết theo thứ tự Á Đông (họ trước tên sau): họ là Koiso.
Koiso Kuniaki (小磯 國昭, Koiso Kuniaki? 22 tháng 3 năm 1880 – 3 tháng 11 năm 1950) là tướng lĩnh người Nhật của Lục quân Đế quốc Nhật Bản, Toàn quyền Triều Tiên và Thủ tướng Nhật Bản từ 22 tháng 7 năm 1944 đến 7 tháng 4 năm 1945. Ông bị buộc tội về các tội ác chiến tranh và bị tuyên án chung thân.
Thông tin Nhanh Thủ tướng thứ 41 của Nhật Bản Lãnh đạo Taisei Yokusankai, Thiên hoàng ...
Koiso Kuniaki | |
---|---|
小磯 國昭 | |
Thủ tướng thứ 41 của Nhật Bản Lãnh đạo Taisei Yokusankai | |
Nhiệm kỳ 22 tháng 7 năm 1944 – 7 tháng 4 năm 1945 | |
Thiên hoàng | Chiêu Hoà |
Tiền nhiệm | Tojo Hideki |
Kế nhiệm | Kantarō Suzuki |
Toàn quyền Triều Tiên thứ 9 | |
Nhiệm kỳ 15 tháng 6 năm 1942 – 22 tháng 7 năm 1944 | |
Thiên hoàng | Chiêu Hoà |
Tiền nhiệm | Jirō Minami |
Kế nhiệm | Nobuyuki Abe |
Bộ trưởng Thuộc địa | |
Nhiệm kỳ 16 tháng 1 năm 1940 – 22 tháng 7 năm 1940 | |
Thủ tướng | Mitsumasa Yonai |
Tiền nhiệm | Tsuneo Kanemitsu |
Kế nhiệm | Yōsuke Matsuoka |
Nhiệm kỳ 7 tháng 4 năm 1939 – 30 tháng 8 năm 1939 | |
Thủ tướng | Kiichirō Hiranuma |
Tiền nhiệm | Yoshiaki Hatta |
Kế nhiệm | Tsuneo Kanemitsu |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | 22 tháng 3 năm 1880 Utsunomiya, Đế quốc Nhật Bản |
Mất | 3 tháng 11 năm 1950 (70 tuổi) Tokyo, Nhật Bản |
Nơi an nghỉ | Nghĩa trang Aoyama, Tokyo |
Đảng chính trị | Taisei Yokusankai |
Đảng khác | Sakurakai |
Alma mater | Học viện Lục quân Đế quốc Nhật Bản Đại học Chiến tranh Lục quân |
Chuyên nghiệp | Đại tướng |
Chữ ký | |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Đế quốc Nhật Bản |
Phục vụ | Lục quân Đế quốc Nhật Bản |
Năm tại ngũ | 1900–1938 |
Cấp bậc | Đại tướng |
Chỉ huy |
|
Đóng