Kính viễn vọng không gian Hubble
Kính viễn vọng không gian / From Wikipedia, the free encyclopedia
Kính viễn vọng không gian Hubble (tiếng Anh: Hubble Space Telescope, viết tắt HST) là một kính viễn vọng không gian đang hoạt động của NASA. Hubble không phải là kính viễn vọng không gian đầu tiên trên thế giới nhưng nó là kính viễn vọng lớn và mạnh nhất từng được phóng thời đó. Nó được đưa lên và hoạt động trên quỹ đạo của Trái Đất tại độ cao khoảng 610 km, cao hơn khoảng 220 km so với độ cao quỹ đạo của trạm vũ trụ quốc tế ISS. Với tốc độ di chuyển khoảng 7500 m/s, Hubble có thể quay 1 vòng quanh Trái Đất trong thời gian 97 phút và 15 lần mỗi ngày. Kính Hubble mang tên của nhà thiên văn học Mỹ Edwin Powell Hubble (1889-1953). Đây là kính thiên văn phản xạ được trang bị hệ thống máy tính và một gương thu ánh sáng có đường kính 240 cm.
Kính Hubble nhìn từ tàu con thoi Atlantis, trong phi vụ 4 (STS-125), phi vụ thứ 5 và chuyến bay có người cuối cùng tới kính này. | |||||||||||||||
Dạng nhiệm vụ | Thiên văn học | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nhà đầu tư | NASA · Cơ quan Vũ trụ châu Âu · STScI | ||||||||||||||
COSPAR ID | 1990-037B | ||||||||||||||
SATCAT no. | 20580 | ||||||||||||||
Trang web | nasa hubblesite spacetelescope | ||||||||||||||
Thời gian nhiệm vụ | −1986 năm | ||||||||||||||
Các thuộc tính thiết bị vũ trụ | |||||||||||||||
Nhà sản xuất | Lockheed (tàu) Perkin-Elmer (kính) | ||||||||||||||
Khối lượng phóng | 11.110 kg (24.490 lb)[1] | ||||||||||||||
Kích thước | 13,2 m × 4,2 m (43,3 ft × 13,8 ft)[1] | ||||||||||||||
Công suất | 2.800 Watt | ||||||||||||||
Bắt đầu nhiệm vụ | |||||||||||||||
Ngày phóng | 24 tháng 4 năm 1990, 12:33:51 UTC[2] | ||||||||||||||
Tên lửa | Tàu con thoi Discovery (STS-31) | ||||||||||||||
Địa điểm phóng | Kennedy LC-39B | ||||||||||||||
Ngày triển khai | 25 tháng 4 năm 1990[1] | ||||||||||||||
Đi vào hoạt động | 20 tháng 5 năm 1990[1] | ||||||||||||||
Kết thúc nhiệm vụ | |||||||||||||||
Ngày kết thúc | ước tính 2030–2040[3] | ||||||||||||||
Các tham số quỹ đạo | |||||||||||||||
Hệ quy chiếu | Địa tâm | ||||||||||||||
Chế độ | Trái Đất tầm thấp | ||||||||||||||
Bán trục lớn | 6.917,1 km (4.298,1 mi) | ||||||||||||||
Độ lệch tâm quỹ đạo | 0.000283 | ||||||||||||||
Cận điểm | 537,0 km (333,7 mi) | ||||||||||||||
Viễn điểm | 540,9 km (336,1 mi) | ||||||||||||||
Độ nghiêng | 28,47° | ||||||||||||||
Chu kỳ | 95,42 phút | ||||||||||||||
Kinh độ điểm mọc | 80,34° | ||||||||||||||
Acgumen của cận điểm | 64,90° | ||||||||||||||
Độ bất thường trung bình | 23,78° | ||||||||||||||
Chuyển động trung bình | 15,09 vòng/ngày | ||||||||||||||
Vận tốc | 7,59 km/s (4,72 mi/s) | ||||||||||||||
Kỷ nguyên | 15 tháng 4 năm 2018, 21:40:27 UTC[4] | ||||||||||||||
Số vòng | 35.441 | ||||||||||||||
Gương chính | |||||||||||||||
Kiểu gương | Kính phản xạ Ritchey–Chrétien | ||||||||||||||
Đường kính | 94,5 inch (2,40 m)[5] | ||||||||||||||
Tiêu cự | 57,6 m (189 ft)[5] | ||||||||||||||
Tỉ lệ tiêu cự | f/24 | ||||||||||||||
Bước sóng | Hồng ngoại, Ánh sáng, Tử ngoại | ||||||||||||||
Diện tích thu nhận | 4,525 m2 (48,7 foot vuông)[5] | ||||||||||||||
| |||||||||||||||
Hubble được trang bị đầy đủ các công cụ hoạt động bằng năng lượng Mặt Trời, nhằm chụp lại tất cả những hình ảnh của vũ trụ với ánh sáng khả kiến, cực tím (UV) và ánh sáng bước sóng cận hồng ngoại. Tất nhiên, tất cả các thiết bị trên Hubble đều được thiết kế để hoạt động ngoài khí quyển của Trái Đất và nếu đặt Hubble dưới mặt đất, rất nhiều thiết bị sẽ không còn tác dụng nữa.