Lê Minh Đảo
tướng lĩnh Việt Nam Cộng hòa / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lê Minh Đảo (5 tháng 3 năm 1933 – 19 tháng 3 năm 2020) nguyên là tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Liên quân dưới thời kỳ Quốc gia Việt Nam (thuộc Liên bang Đông Dương của Pháp). Thời gian tại ngũ, ông đã tuần tự đảm nhiệm từ chức vụ Trung đội trưởng cho đến Tư lệnh đơn vị Bộ binh cấp Sư đoàn. Ngoài ra, ông còn được cử giữ những chức vụ ở lĩnh vực Hành chính Quân sự (tỉnh trưởng).
![]() | Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp đỡ cải thiện nó hoặc thảo luận về những vấn đề này trên trang thảo luận.
|
Lê Minh Đảo | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 4/1972 – 4/1975 |
Cấp bậc | -Đại tá -Chuẩn tướng (11/1972) -Thiếu tướng (4/1975) |
Tiền nhiệm | -Thiếu tướng Lâm Quang Thơ |
Kế nhiệm | Sau cùng |
Vị trí | Quân khu III |
Tư lệnh phó Tham mưu trưởng | -Đại tá Lê Xuân Mai -Đại tá Huỳnh Thao Lược |
Tỉnh trưởng, Tiểu khu trưởng Định Tường kiêm Thị trưởng Thị xã Mỹ Tho | |
Nhiệm kỳ | 3/1969 – 3/1972 |
Cấp bậc | -Trung tá -Đại tá (6/1970) |
Tiền nhiệm | -Đại tá Huỳnh Ngọc Diệp |
Kế nhiệm | -Đại tá Chung Văn Bông |
Vị trí | Vùng 4 chiến thuật |
Tỉnh trưởng kiêm Tiểu khu trưởng Tiểu khu Chương Thiện | |
Nhiệm kỳ | 9/1967 – 3/1969 |
Cấp bậc | -Thiếu tá -Trung tá (11/1968) |
Tiền nhiệm | -Trung tá Chương Dzềnh Quay |
Kế nhiệm | -Trung tá Nguyễn Văn Ngưu |
Vị trí | Vùng 4 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 1/1966 – 9/1967 |
Cấp bậc | -Thiếu tá |
Vị trí | Vùng 4 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 6/1965 – 1/1966 |
Cấp bậc | -Thiếu tá |
Vị trí | Vùng 4 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 1/1965 – 6/1965 |
Cấp bậc | -Thiếu tá |
Vị trí | Vùng 4 chiến thuật |
Tỉnh trưởng tỉnh Long An | |
Nhiệm kỳ | 12/1962 – 12/1964 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (11/1962) |
Tiền nhiệm | -Trung tá Nguyễn Văn Xinh |
Kế nhiệm | -Thiếu tá Nguyễn Văn Lộc |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Thông tin chung | |
Danh hiệu | Người hùng Xuân Lộc |
Quốc tịch | ![]() ![]() |
Sinh | 5 tháng 3 năm 1933 xã Bình Hòa, Gia Định, Liên bang Đông Dương |
Mất | 19 tháng 3 năm 2020(2020-03-19) (87 tuổi) Connecticut, Hoa Kỳ |
Nguyên nhân mất | Tuổi già |
Nơi ở | Connecticut, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Tôn giáo | Công giáo |
Học vấn | Tú tài toàn phần |
Trường lớp | -Trường Trung học Pétrus Ký, Sài Gòn -Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt -Trường Võ bị Lục quân Fort Benning, Georgia, Hoa Kỳ |
Quê quán | Nam Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | ![]() |
Phục vụ | ![]() |
Năm tại ngũ | 1955 - 1975 |
Cấp bậc | ![]() |
Đơn vị | ![]() ![]() ![]() ![]() |
Chỉ huy | ![]() ![]() |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Ông được đánh giá là một trong những tướng lĩnh chỉ huy cấp Sư đoàn có khả năng nhất của Quân Lực Việt Nam Cộng hòa, từng là Tư lệnh chiến trường Xuân Lộc, phòng tuyến cuối cùng của chế độ Việt Nam Cộng hòa vào những ngày cuối tháng 4 năm 1975. Sau sự kiện 30 tháng 4, ông ra lệnh giải tán đơn vị, rồi tìm cách về Cần Thơ, sau đó quay lại Sài Gòn. Đến ngày 9 tháng 5 năm 1975, ông ra trình diện chính quyền mới. Ông trải qua 17 năm trong các trại cải tạo và là tướng Việt Nam Cộng hòa có thời gian đi cải tạo lâu nhất. Sau khi đến Mỹ năm 1993, ông làm việc quản lý một nhà hàng cho đến khi nghỉ hưu.