Lê Nguyên Vỹ
Chuẩn tướng Bộ binh của Quân lực VNCH / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lê Nguyên Vỹ (1933 – 1975), nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ một trường Võ bị Địa phương do Chính phủ Quốc gia mở ra ở Trung phần. Ra trường được điều về đơn vị Bộ binh, sau chuyển qua phục vụ đơn vị Nhảy dù một thời gian ngắn. Sau đó lại trở về Bộ binh tuần tự giữ nhiều chức vụ cho đến năm 1973, ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh (cũng là Chỉ huy cuối cùng của đơn vị này). Ông là 1 trong 5 tướng lĩnh đã tự sát trong sự kiện 30 tháng 4 năm 1975.[1]
Thông tin Nhanh Chức vụ, Tư lệnh Sư đoàn 5 Bộ binh ...
Lê Nguyên Vỹ | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 7/1973 – 30/4/1975 |
Cấp bậc | -Đại tá (6/1970) -Chuẩn tướng (11/1974) |
Tiền nhiệm | -Chuẩn tướng Trần Quốc Lịch |
Kế nhiệm | Sau cùng |
Vị trí | Quân khu III |
Tư lệnh phó Tham mưu trưởng | -Đại tá Trần Văn Thoàn -Đại tá Từ Vấn |
Nhiệm kỳ | 6/1973 – 11/1973 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Vị trí | Quân khu IV |
Tư lệnh | -Chuẩn tướng Lê Văn Hưng |
Nhiệm kỳ | 7/1972 – 6/1973 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Vị trí | Quân khu III |
Tư lệnh Quân đoàn | -Trung tướng Nguyễn Văn Minh |
Tư lệnh phó Sư đoàn 5 Bộ binh | |
Nhiệm kỳ | 6/1971 – 7/1972 |
Cấp bậc | -Đại tá |
Vị trí | Quân khu III |
Tư lệnh | -Đại tá Lê Văn Hưng |
Trung đoàn trưởng Trung đoàn 8 Sư đoàn 5 Bộ binh | |
Nhiệm kỳ | 8/1968 – 8/1970 |
Cấp bậc | -Trung tá (8/1968) -Đại tá |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Tư lệnh | -Thiếu tướng Phạm Quốc Thuần |
Trung đoàn phó Trung đoàn 8 | |
Nhiệm kỳ | 6/1965 – 8/1968 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (1/1961) -Trung tá |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Tư lệnh | -Đại tá Trần Thanh Phong |
Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 2 thuộc Trung đoàn 8 | |
Nhiệm kỳ | 1/1961 – 6/1965 |
Cấp bậc | -Thiếu tá |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Tư lệnh | -Thiếu tướng Trần Ngọc Tám |
Quận trưởng Bến Cát, Bình Dương | |
Nhiệm kỳ | 1/1957 – 1/1961 |
Cấp bậc | -Đại úy (6/1956) -Thiếu tá |
Vị trí | Vùng 3 chiến thuật |
Thông tin chung | |
Quốc tịch | Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | 22 tháng 8 năm 1933 Sơn Tây, Liên bang Đông Dương |
Mất | 30 tháng 4 năm 1975 (42 tuổi) Bình Dương, Việt Nam Cộng hòa |
Nguyên nhân mất | Tự sát |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Vợ | Phan Thị Kim Yến |
Cha | Lê Nguyên Liên |
Mẹ | Lê Thị Huệ |
Họ hàng | Lê Nguyên Hoàng (anh con bác) Các em: Lê Thị Diễn Lê Thị Khánh Lê Nguyên Quốc |
Con cái | 4 người con (3 trai, 1 gái): Lê Nguyên Quang Lê Nguyên Minh Lê Nguyên Chính Lê Thị Tường Vy |
Học vấn | Tú tài bán phần |
Trường lớp | -Trường Trung học Phổ thông tại Hà Nội -Trường Võ bị Địa phương Trung Việt, Huế -Trung tâm Huấn luyện Biệt Động đội, Vạt Cháy (Bãi Cháy), Hòn Gai, Quảng Yên -Học viện Chỉ huy và Tham mưu Fort Leavenworth, Kansas, Hoa Kỳ |
Quê quán | Bắc Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1951 - 1975 |
Cấp bậc | Chuẩn tướng |
Đơn vị | Binh chủng Nhảy dù Sư đoàn 21 Bộ binh Sư đoàn 5 Bộ binh |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân lực Việt Nam Cộng hòa |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Khen thưởng | Bảo quốc Huân chương đệ Tam đẳng |
Đóng