Nguyễn Văn Minh (trung tướng Quân lực Việt Nam Cộng hòa)
Trung tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nguyễn Văn Minh (1929-2006) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tại trường Võ bị Liên quân được mở ra ở Nam Cao nguyên Trung phần Việt Nam. Trong thời gian tại ngũ, ngoài chuyên môn là chỉ huy các đơn vị Bộ binh, ông cũng được biệt phái qua lĩnh vực Hành chính Quân sự làm Quân trưởng, Tỉnh trưởng. Về sau ông được đảm trách Tư lệnh một Quân đoàn trọng yếu và 2 lần Tư lệnh Biệt khu Thủ đô, một địa bàn mà trong đó tất cả các cơ quan đầu não của Chính quyền và Quân đội Việt Nam Cộng hòa đều tập trung tại đây. Bấy giờ, giới quân nhân đặt cho ông biệt danh là "Minh đờn" do khả năng trình diễn đàn guitar.[2]
Thông tin Nhanh Chức vụ, Tư lệnh Biệt khu Thủ đô(Lần thứ hai)kiêm Tổng trấn Sài Gòn - Chợ Lớn ...
Nguyễn Văn Minh | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 3/1975 – 28/4/1975 |
Cấp bậc | -Trung tướng |
Tiền nhiệm | -Phó Đô đốc Chung Tấn Cang |
Kế nhiệm | -Trung tướng Lâm Văn Phát |
Vị trí | Quân khu III |
Tư lệnh phó Tham mưu trưởng | -Chuẩn tướng Lý Bá Hỷ -Đại tá Ngô Văn Minh |
Nhiệm kỳ | 11/1974 – 28/4/1975 |
Cấp bậc | -Trung tướng |
Tiền nhiệm | -Trung tướng Lê Nguyên Khang |
Kế nhiệm | Sau cùng |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 10/1973 – 11/1974 |
Cấp bậc | -Trung tướng |
Tiền nhiệm | -Trung tướng Phạm Quốc Thuần |
Kế nhiệm | -Trung tướng Nguyễn Vĩnh Nghi |
Vị trí | Biệt khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 2/1971 – 10/1973 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng -Trung tướng (11/1972) |
Tiền nhiệm | -Trung tướng Đỗ Cao Trí (tử nạn, truy thăng Đại tướng) |
Kế nhiệm | -Trung tướng Phạm Quốc Thuần |
Vị trí | Quân khu III |
Nhiệm kỳ | 6/1968 – 1/1971 |
Cấp bậc | -Thiếu tướng |
Tiền nhiệm | -Đại tá Nguyễn Văn Giám |
Kế nhiệm | -Phó Đô đốc Chung Tấn Cang |
Vị trí | Quân khu III |
Tư lệnh phó | -Đại tá Phan Đình Thứ |
Nhiệm kỳ | 3/1965 – 6/1968 |
Cấp bậc | -Đại tá -Chuẩn tướng (11/1965) -Thiếu tướng (1/1968) |
Tiền nhiệm | -Thiếu tướng Đặng Văn Quang |
Kế nhiệm | -Chuẩn tướng Nguyễn Vĩnh Nghi |
Vị trí | Vùng 4 chiến thuật |
Nhiệm kỳ | 1/11/1963 – 3/1965 |
Cấp bậc | -Trung tá -Đại tá (4/11/1963) |
Vị trí | Vùng 4 chiến thuật |
Tỉnh trưởng tỉnh An Giang | |
Nhiệm kỳ | 6/1959 – 11/1963 |
Cấp bậc | -Thiếu tá -Trung tá (10/1960) |
Tiền nhiệm | -Trung tá Nguyễn Cao |
Kế nhiệm | -Thiếu tá Châu Văn Tiên |
Vị trí | Đệ ngũ Quân khu (Miền tây Nam phần) |
Quận trưởng quận Đức Hòa (thuộc tỉnh Chợ Lớn) | |
Nhiệm kỳ | 11/1956 – 6/1959 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (11/1956) |
Kế nhiệm | -Thiếu tá Đỗ Kiến Nhiễu |
Vị trí | Đệ nhất Quân khu (tiền thân của Vùng 3 chiến thuật) |
Thông tin chung | |
Danh hiệu | Minh Đờn |
Quốc tịch | Hoa Kỳ Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | tháng 2 năm 1929 Sài Gòn, Liên bang Đông Dương |
Mất | 24 tháng 11 năm 2006 (77 tuổi) California, Hoa Kỳ |
Nguyên nhân mất | Tuổi già |
Nơi ở | California, Hoa Kỳ |
Nghề nghiệp | Quân nhân |
Dân tộc | Kinh |
Vợ | Phan Thị Mỹ Dung |
Con cái | 6 người con (4 trai 2 gái) Nguyễn Minh Tuấn Nguyễn Minh Thông Nguyễn Minh Thái Nguyễn Lâm Mỹ Linh Janssens Nguyễn Minh Tâm Nguyễn Minh Tuân |
Học vấn | Tú tài toàn phần |
Trường lớp | -Trường Trung học tại Sài Gòn -Trường Võ bị Liên quân Đà Lạt |
Quê quán | Nam Kỳ |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân lực VNCH |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1951 - 1975 |
Cấp bậc | Trung tướng |
Đơn vị | Sư đoàn 21 Bộ binh Biệt khu Thủ đô[1] Quân đoàn III và QK 3 Võ khoa Thủ Đức |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân lực VNCH |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Đóng