Lý Thương Ẩn
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lý Thương Ẩn (chữ Hán: 李商隱; 813 - 858) biểu tự Nghĩa Sơn (義山), hiệu Ngọc Khê sinh (玉谿生), Phiền Nam sinh (樊南生) là một trong những nhà thơ lớn nhất của văn học Trung Quốc sống vào đời Vãn Đường.
Lý Thương Ẩn | |
---|---|
Tiếng Trung: | 李商隐 |
Bính âm: | Li Shangyin |
Kana: | り しょういん |
Hangul: | 이상은 |
Tự: | Nghĩa Sơn (義山) |
Hiệu: | Ngọc Khê sinh (玉谿生) Phiền Nam sinh (樊南生) |
Ông là một nhà thơ nổi tiếng với trường phái lãng mạn, giá trị văn học cực cao, cùng Đỗ Mục được gọi là Tiểu Lý Đỗ (小李杜), so sánh với cặp Lý Bạch - Đỗ Phủ trước đó. Ngoài ra, ông cùng Ôn Đình Quân được gọi là Ôn Lý (溫李); cùng Ôn Đình Quân, Đoạn Thành Thức có phong cách thơ văn tương cận, hợp xưng Tam thập lục thể (三十六體).