Liên hiệp Nam Phi
From Wikipedia, the free encyclopedia
Liên hiệp Nam Phi (tiếng Anh: Union of South Africa, tiếng Hà Lan: Unie van Zuid-Afrika, tiếng Afrikaans: Unie van Suid-Afrika) là nhà nước tiền thân trong lịch sử của Cộng hòa Nam Phi ngày nay. Liên hiệp được thành lập vào ngày 31 tháng 5 năm 1910, từ sự liên kết của bốn thuộc địa thuộc Anh là Thuộc địa Cape, Thuộc địa Natal, Thuộc địa Transvaal và Thuộc địa Sông Orange. Bao gồm những phần lãnh thổ trước đó là một phần của Cộng hòa Transvaal và Nhà nước Tự do Orange.
Liên hiệp Nam Phi
|
|||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||||||||
1910–1961 | |||||||||||||||||||
Quốc ca: "God Save the King" (1910–1952) Chúa phù hộ Quốc vương "God Save the Queen" (1952–1957)[lower-alpha 1] Chúa phù hộ Nữ hoàng "Die Stem van Suid-Afrika" (1938–61)[1] (tiếng Anh: "Tiếng gọi Nam Phi") | |||||||||||||||||||
Vị trí của Nam Phi trong: Tây Nam Phi hiển thị là khu vực tranh chấp chiếm đóng năm 1915, được quản lý như là tỉnh thứ năm của Liên minh theo ủy quyền C từ Hội Quốc Liên). | |||||||||||||||||||
Tổng quan | |||||||||||||||||||
Thủ đô | Cape Town (lập pháp) Pretoria (hành chính) Bloemfontein (tư pháp) Pietermaritzburg (lưu trữ) | ||||||||||||||||||
Thành phố lớn nhất | Johannesburg[2][3] | ||||||||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||||||||
Chính phủ | Đơn nhất nghị viện quân chủ lập hiến | ||||||||||||||||||
Quân chủ | |||||||||||||||||||
• 1910–1936 | George V | ||||||||||||||||||
• 1936 | Edward VIII | ||||||||||||||||||
• 1936–1952 | George VI | ||||||||||||||||||
• 1952–1961 | Elizabeth II | ||||||||||||||||||
Toàn quyền | |||||||||||||||||||
• 1910–1914 | Viscount Gladstone (đầu tiên) | ||||||||||||||||||
• 1959–1961 | Charles Robberts Swart (cuối cùng) | ||||||||||||||||||
Thủ tướng | |||||||||||||||||||
• 1910–1919 | Louis Botha | ||||||||||||||||||
• 1919–1924, 1939–1948 | Jan Smuts | ||||||||||||||||||
• 1924–1939 | J.B.M. Hertzog | ||||||||||||||||||
• 1948–1954 | D.F. Malan | ||||||||||||||||||
• 1954–1958 | J.G. Strijdom | ||||||||||||||||||
• 1958–1961 | H.F. Verwoerd | ||||||||||||||||||
Lập pháp | Nghị viện | ||||||||||||||||||
Thượng viện | |||||||||||||||||||
• Hạ viện | Hạ viện | ||||||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||||||
• Liên hiệp | 31 tháng 5 năm 1910 | ||||||||||||||||||
• Cộng hòa | 31 tháng 5 năm 1961 | ||||||||||||||||||
Địa lý | |||||||||||||||||||
Diện tích | |||||||||||||||||||
• 1911 | 1.223.000 km2 (472.203 mi2) | ||||||||||||||||||
• 1931 | 2.045.320 km2 (789.702 mi2) | ||||||||||||||||||
• 1951 | 2,045,320 km2 (1 mi2) | ||||||||||||||||||
• 1960 | 2.045.320 km2 (789.702 mi2) | ||||||||||||||||||
• 1961 | 2.045.320 km2 (789.702 mi2) | ||||||||||||||||||
Dân số | |||||||||||||||||||
• 1911 | 5.972.757 | ||||||||||||||||||
• 1931 | 8.131.475 | ||||||||||||||||||
• 1951 | 12.667.759 | ||||||||||||||||||
• 1960 | 16.002.797 | ||||||||||||||||||
• 1961 | 18.216.000 | ||||||||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Bảng Nam Phi (1910–1961), Rand Nam Phi (1961) | ||||||||||||||||||
Mã ISO 3166 | ZA | ||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||
Hiện nay là một phần của | Namibia Nam Phi |
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, Đế quốc Đức bại trận, thuộc địa Tây Nam Phi của họ được đặt dưới sự quản lý của Liên hiệp Nam Phi với tư cách là quốc gia được Hội Quốc Liên ủy thác, nhưng Tây Nam Phi bị Liên hiệp Nam Phi xem là một tỉnh và tìm cách sáp nhập.
Giống như trường hợp Canada và Úc, Liên hiệp Nam Phi nằm dưới sự thống trị của Đế quốc Anh. Cho đến sau Tuyên bố Balfour 1926 và Đạo luật Westminster 1931 thì chủ quyền mới dần được xác lập. Liên hiệp theo hình thức chính trị quân chủ lập hiến, đứng đầu là Nữ hoàng Anh và được đại diện bởi một vị tổng đốc. Khi hiến pháp 1961 ban hành thì Liên hiệp trở thành nước cộng hòa, và tạm thời họ rời Khối thịnh vượng chung của Anh.