Luang Prabang
From Wikipedia, the free encyclopedia
Louangphabang [4][5][6][7] (Lào: ຫລວງພະບາງ) hoặc Luang Phabang[8][9][10][11] (phát âm [lǔaŋ pʰa.bàːŋ]), thường được chuyển tự sang các ngôn ngữ phương Tây từ cách viết trong tiếng Lào trước năm 1975 ຫຼວງພຣະບາງ (ຣ = r) là Luang Prabang,[12][13][14] là 1 thành phố ở phía bắc trung Lào, ngày bên bờ đông (tả ngạn) sông Mê Kông, trên một bán đảo ở hợp lưu sông Nam Khan và Mê Kông. Nó được công nhận là di sản văn hóa thế giới của UNESCO vào năm 1995.
Louangphabang ຫຼວງພະບາງ, ຫລວງພຣະບາງ Luang Phabang, Luang Prabang | |
---|---|
— Huyện & đô thị — | |
Huyện Louangphabang | |
Đông nam Louangphabang | |
Vị trí tại Lào | |
Quốc gia | Lào |
Tỉnh | Louangphabang |
Chính quyền | |
• Kiểu | Ủy ban Di sản thế giới Louangphabang[1] |
Độ cao[2] | 1,001 ft (305 m) |
Dân số | |
• Tổng cộng | 55,027 |
Múi giờ | ICT (UTC+7) |
Mã bưu chính | 06000[3] |
Mã điện thoại | 071 |
Thành phố kết nghĩa | Thành Đô |
Trang web | http://tourismluangprabang.org/ |
Tiêu chuẩn | Văn hóa: ii, iv, v |
Tham khảo | 479 |
Công nhận | 1995 (Kỳ họp 19) |
Diện tích | 820 ha |
Vùng đệm | 12.560 ha |
Thành phố là cố đô của Lào, nổi tiếng với nhiều ngôi chùa và tu viện Phật giáo.
Thành phố là một phần của huyện Louangphabang thuộc tỉnh Louangphabang và là thủ phủ và trung tâm hành chính của tỉnh. Nó nằm cách 300 km (190 mi) về phía bắc của Viêng Chăn. Dân số hiện nay khoảng 56.000 người với khu vực bảo tồn của UNESCO có dân số khoảng 24.000 người.[15][16][17]