Lục quân Đế quốc Đức
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lục quân Đức (Deutsches Heer) là tên gọi các lực lượng quân sự trên đất liền và trên không của Đế quốc Đức, còn được gọi là Lục quân Quốc gia (Reichsheer[1]), Lục quân Đế quốc (Kaiserliches Heer hay Kaiserreichsheer) hoặc Lục quân Đế quốc Đức. Thuật ngữ "Deutsches Heer" cũng được dùng để chỉ Lục quân Đức – thành phần trên bộ của Quân đội Cộng hòa Liên bang Đức (Bundeswehr) hiện nay. Lục quân Đế quốc Đức ra đời khi Đế quốc Đức được thành lập năm 1871 và tồn tại cho đến năm 1919, sau khi Đế quốc Đức thua trận trong Chiến tranh thế giới thứ nhất. Lục quân Đức đã từng là lực lượng quân sự lớn mạnh nhất châu Âu[2].
- Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh Napoléon
Lục quân Đức Deutsches Heer | |
---|---|
Hoàng kỳ của vua Đức | |
Hoạt động | 1871 – 1919 |
Quốc gia | Đế quốc Đức |
Phân loại | Lục quân và Không quân |
Chức năng | Bảo vệ Đế quốc Đức và các quyền lợi của nó, bằng các lực lượng trên bộ và trên không. |
Quy mô | 500.000 người (thông thường) 14.250.000+ (Chiến tranh thế giới thứ nhất) |
Khẩu hiệu | Gott mit uns |
Màu sắc | |
Tham chiến | Chiến tranh Pháp-Phổ Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn Diệt chủng người Herero và Namaqua Chiến tranh thế giới thứ nhất Nội chiến Phần Lan Cách mạng Đức |
Sau khi thua trận năm 1918, phần lớn quân đội đã xuất ngũ vì phải giảm lực lượng xuống còn 100.000 người do Hòa ước Versailles. Từ tàn dư của quân đội Đức và một số quân tình nguyện Reichswehr đã được thành lập.