M46 Patton
From Wikipedia, the free encyclopedia
M46 Patton là loại xe tăng hạng trung do Hoa Kỳ phát triển để thay thế cho M26 Pershing và M4 Sherman. Nó là một trong những loại xe tăng chủ lực của Quân đội Hoa Kỳ trong thời kỳ đầu Chiến tranh Lạnh, được đưa vào sử dụng từ năm 1949 đến giữa những năm 1950. Loại xe này không được sử dụng rộng rãi bởi các đồng minh của Mỹ trong Chiến tranh Lạnh, chỉ số lượng nhỏ được xuất khẩu sang Bỉ với nhiệm vụ huấn luyện.
Thông tin Nhanh Loại, Nơi chế tạo ...
M46 Patton | |
---|---|
Một chiếc M46 Patton của Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ trong Chiến tranh Triều Tiên. | |
Loại | Xe tăng hạng trung[1]:35 |
Nơi chế tạo | Hoa Kỳ |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1949–1957[2] |
Sử dụng bởi | Xem Nhà khai thác |
Trận | Chiến tranh Triều Tiên |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 1948–1949 |
Nhà sản xuất | Nhà máy xe tăng Detroit Arsenal |
Số lượng chế tạo | 1,160 (tất cả các biến thể)[2] |
Các biến thể | |
Thông số | |
Khối lượng | 97.003 lb (48,502 tấn Mỹ; 44,000 t)[2] |
Chiều dài | 31,17 ft (9,50 m)[2] |
Chiều rộng | 11,48 ft (3,50 m)[2] |
Chiều cao | 10,37 ft (3,16 m)[2] |
Kíp chiến đấu |
|
Phương tiện bọc thép | Lên đến 102 mm (4,0 in)[2] |
Vũ khí chính | |
Vũ khí phụ |
|
Động cơ | Continental AV-1790-5A Động cơ xăng Twin-turbo làm mát bằng không khí[2] 810 hp (600 kW)[2] |
Công suất/trọng lượng | 18,4 hp (13,7 kW) / tấn |
Hệ truyền động |
|
Hệ thống treo | Hệ thống treo thanh xoắn[2] |
Khoảng sáng gầm | 18,82 in (478 mm) |
Sức chứa nhiên liệu | 232 gal Mỹ (880 l) |
Tầm hoạt động | 81 mi (130 km)[2] |
Tốc độ | 30 mph (48 km/h)[2] |
Đóng
M46 là loại xe tăng đầu tiên được đặt theo tên của Tướng George S. Patton Jr., chỉ huy Tập đoàn quân số 3 Hoa Kỳ trong Thế chiến thứ hai.[nb 1]