Marcelo Vieira
From Wikipedia, the free encyclopedia
Marcelo Vieira da Silva Júnior (sinh ngày 12 tháng 5 năm 1988), thường được gọi với tên Marcelo, là một cầu thủ bóng đá người Brasil chơi ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Fluminense tại giải Campeonato Brasileiro Série A . Được biết đến với khả năng tấn công, sự lắt léo và phẩm chất kỹ thuật, Marcelo thường được coi là một trong những hậu vệ trái vĩ đại nhất bóng đá hiện đại. Anh là cầu thủ giành nhiều danh hiệu nhất trong lịch sử của Real Madrid, với 25 danh hiệu đã giành được.[4]
Marcelo chơi cho Real Madrid năm 2019 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Marcelo Vieira da Silva Júnior[1] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 12 tháng 5, 1988 (36 tuổi)[2] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Rio de Janeiro, Brasil | |||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,75 m (5 ft 9 in)[3] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ trái | |||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay | Fluminense | |||||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 12 | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2005 | Fluminense | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
2005–2006 | Fluminense | 30 | (6) | |||||||||||||||||||||||||||||
2007–2022 | Real Madrid | 386 | (26) | |||||||||||||||||||||||||||||
2022–2023 | Olympiakos | 10 | (3) | |||||||||||||||||||||||||||||
2023– | Fluminense | 9 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
2005 | U-17 Brasil | 3 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||
2007 | U-20 Brasil | 4 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
2008–2012 | U-23 Brasil | 12 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||
2006–2018 | Brasil | 58 | (6) | |||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 20 tháng 5 năm 2022 |
Năm 2005, Marcelo giành được Campeonato Carioca với Fluminense FC và năm 2006 anh được chọn vào Đội hình của mùa giải Brasileirão ở tuổi 18. Cuối năm đó, anh gia nhập Real Madrid với mức phí 8 triệu đô la. Tại đây, anh đã giành được 25 danh hiệu, bao gồm 5 UEFA Champions League, (được bầu vào Đội hình xuất sắc nhất mùa 3 lần) cũng như 5 danh hiệu La Liga. Anh ấy đã được chọn vào FIFPro World XI sáu lần, Đội hình tiêu biểu của UEFA ba lần và Đội hình của mùa giải La Liga vào năm 2016. Anh còn là cầu thủ dành nhiều danh hiệu nhất mọi thời đại tại Real Madrid
Ra mắt đội tuyển Brazil vào năm 2006, Marcelo đã được gọi vào đội tuyển Olympic 2008, nơi anh đã giành được huy chương đồng. Bốn năm sau, anh góp mặt trong đội tuyển Olympic 2012 của Brazil, với tư cách là một trong ba cầu thủ quá tuổi, Brazil đã giành huy chương bạc. Marcelo được chọn là thành viên của Brazil thi đấu tại Cúp Liên đoàn các châu lục 2013 và đá chính cả 5 trận, khi Brazil giành chiến thắng 3–0 trước Tây Ban Nha trong trận chung kết. Anh ấy là một phần của đội tuyển Brazil trong World Cup 2014, đây là kỳ World Cup đầu tiên của anh ấy. Brazil đã lọt vào bán kết và anh ấy được điền tên vào Đội hình tiêu biểu của giải đấu. Vào tháng 5 năm 2018, anh có tên trong đội hình của đội tuyển Brazil tại World Cup 2018 nơi anh một lần nữa được chọn vào Đội hình tiêu biểu của giải đấu.