Nguyễn Văn Linh
Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nguyễn Văn Linh, tên khai sinh là Nguyễn Văn Cúc (1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam từ 1986 đến 1991. Thời kỳ là Tổng Bí thư, ông nổi tiếng với bút danh N.V.L. (sau này ông cho biết đó là "Nói Và Làm") với một loạt những bài báo trong chuyên mục Những việc cần làm ngay trên báo Nhân Dân bàn về những việc cần phải chấn chỉnh trong xã hội. Ông được xem là người mở đường và có công lớn trong công cuộc Đổi Mới của Việt Nam[1] sau khi nó được khởi xướng từ người tiền nhiệm của ông, Tổng bí thư Trường Chinh. Ngoài ra, các báo chí phương Tây còn gọi ông Linh là "Gorbachev của Việt Nam" theo tên nhà lãnh đạo Liên Xô, người đã giới thiệu Perestroika trước đó vào năm 1985. Tuy nhiên, khác với ông Linh cải cách của Gorbachev đã thất bại.
Nguyễn Văn Linh Mười Cúc | |
---|---|
Nguyễn Văn Linh năm 1986 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 27 tháng 6 năm 1991 – 29 tháng 12 năm 1997 6 năm, 185 ngày |
Tiền nhiệm | Trường Chinh |
Kế nhiệm | Đỗ Mười |
Nhiệm kỳ | 18 tháng 12 năm 1986 – 27 tháng 6 năm 1991 4 năm, 191 ngày |
Tiền nhiệm | Trường Chinh |
Kế nhiệm | Đỗ Mười |
Nhiệm kỳ | 21 tháng 6 năm 1986 – 18 tháng 12 năm 1986 180 ngày |
Tiền nhiệm | Võ Chí Công |
Kế nhiệm | Đỗ Mười |
Nhiệm kỳ | 31 tháng 3 năm 1982 – 21 tháng 6 năm 1986 4 năm, 82 ngày |
Tiền nhiệm | Võ Văn Kiệt |
Kế nhiệm | Mai Chí Thọ |
Nhiệm kỳ | 11 tháng 5 năm 1978 – 18 tháng 11 năm 1983 5 năm, 191 ngày |
Tiền nhiệm | Hoàng Quốc Việt |
Kế nhiệm | Nguyễn Đức Thuận |
Nhiệm kỳ | 30 tháng 4 năm 1975 – 20 tháng 12 năm 1976 1 năm, 234 ngày |
Tiền nhiệm | đầu tiên |
Kế nhiệm | Võ Văn Kiệt |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 4 năm 1962 – 20 tháng 4 năm 1975 13 năm, 119 ngày |
Tiền nhiệm | Thành lập Đảng |
Kế nhiệm | Sáp nhập với Đảng Lao động |
Nhiệm kỳ | 1961 – 1964 |
Tiền nhiệm | Lê Duẩn |
Kế nhiệm | Nguyễn Chí Thanh |
Nhiệm kỳ | 20 tháng 12 năm 1976 – 27 tháng 6 năm 1991 14 năm, 189 ngày |
Nhiệm kỳ | 10 tháng 9 năm 1960 – 27 tháng 6 năm 1991 30 năm, 290 ngày |
Thông tin chung | |
Sinh | 1 tháng 7 năm 1915 Xã Yên Phú, tổng Yên Phú, huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên, Liên bang Đông Dương |
Mất | 27 tháng 4, 1998(1998-04-27) (82 tuổi) Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam |
Dân tộc | Kinh |
Tôn giáo | không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Vợ | Ngô Thị Huệ |
Nguyễn Văn Linh sinh ra tại Hưng Yên, một tỉnh thuộc khu vực miền Bắc nhưng hơn nửa đời người của ông lại gắn liền với miền Nam. Ông đã trải qua nhiều lần bị Thực dân Pháp bắt và tù đày. Sau năm 1945, ông Linh được Xứ ủy phân công trở lại Sài Gòn lãnh đạo 2 cuộc kháng chiến chống Pháp và Mỹ. Năm 1962, ông Linh được bầu làm lãnh đạo Trung ương Cục miền Nam chỉ đạo chiến lược trong chiến tranh cho đến ngày đất nước thống nhất.
Nguyễn Văn Linh đã kinh qua nhiều chức vụ trong Trung uơng Đảng trước khi giữ chức Tổng bí thư. Ông Linh trở thành Tổng bí thư Đảng sau Đại hội VI vào ngày 18 tháng 12 năm 1986. Ông là một trong những nhà lãnh đạo của Đảng khởi xướng đường lối đổi mới, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Năm 1987, ông đã phát biểu và viết nhiều bài quan trọng làm sáng tỏ quan điểm đổi mới, đặc biệt là những vấn đề ông nêu ra dưới tiêu đề “Những việc cần làm ngay” mang bút danh N.V.L (có nghĩa là “Nói và làm” hoặc “Nhảy vào lửa”) nhằm tạo ra những chuyển biến tích cực trong đời sống xã hội Việt Nam. Với cải cách Đổi Mới, nền kinh tế Việt Nam dã từng bước phát triển chỉ sau 1 năm lạm phát 774% dã giảm xuống chỉ còn 323,1% rồi tiếp tục giảm xuống chỉ còn 34,7%. Ông cũng thúc đẩy quan hệ ngoại giao với các nước bằng phương châm "Việt Nam muốn làm bạn với các quốc gia trên thế giới". Nhờ đó, Việt Nam dã bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Trung Quốc, Nhật Bản và các nước phương Tây và thiết lập quan hệ ngoại giao với Hàn Quốc và Hoa Kỳ qua dó thúc đẩy tiến trình đưa Việt Nam gia nhập ASEAN năm 1995. Ông rời chức Tổng bí thư vào ngày 28 tháng 6 năm 1991 rồi trở thành Cố văn Ban Chấp hành Trung ương cho đến khi nghỉ hưu ngày 29 tháng 12 năm 1997.