Nguyễn Cao Kỳ
chính khách và tướng lĩnh người Việt Nam, cựu tướng lĩnh không quân Việt Nam Cộng Hoà / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nguyễn Cao Kỳ (8 tháng 9 năm 1930 – 22 tháng 7 năm 2011) là một tướng lĩnh Không quân của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng trước khi tham gia chính trường và trở thành Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa trong chính phủ quân sự từ năm 1965 đến năm 1967. Sau đó ông làm Phó Tổng thống cho Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu trong các chính phủ dân cử sau đó trước khi rời chức vụ này năm 1971.
Nguyễn Cao Kỳ | |||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Nguyễn Cao Kỳ năm 1966 | |||||||||||||||||||||||||||||
Phó Tổng thống Việt Nam Cộng hòa | |||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 31 tháng 10 năm 1967 – 29 tháng 10 năm 1971 (3 năm, 363 ngày) | |||||||||||||||||||||||||||||
Tổng thống | Nguyễn Văn Thiệu | ||||||||||||||||||||||||||||
Thủ tướng | Nguyễn Văn Lộc Trần Thiện Khiêm Trần Văn Hương | ||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Nguyễn Ngọc Thơ | ||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Trần Văn Hương | ||||||||||||||||||||||||||||
Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương (Thủ tướng) | |||||||||||||||||||||||||||||
Nhiệm kỳ 19 tháng 6 năm 1965 – 28 tháng 10 năm 1967 (2 năm, 131 ngày) | |||||||||||||||||||||||||||||
Chủ tịch Ủy ban Lãnh đạo Quốc gia (Quốc trưởng) | Nguyễn Văn Thiệu | ||||||||||||||||||||||||||||
Tiền nhiệm | Phan Huy Quát (Thủ tướng) | ||||||||||||||||||||||||||||
Kế nhiệm | Nguyễn Văn Lộc (Thủ tướng) | ||||||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 8 tháng 9 năm 1930 Sơn Tây, Liên bang Đông Dương | ||||||||||||||||||||||||||||
Mất | 22 tháng 7 năm 2011(2011-07-22) (80 tuổi) Kuala Lumpur, Malaysia | ||||||||||||||||||||||||||||
Nguyên nhân mất | Tuổi già | ||||||||||||||||||||||||||||
Phối ngẫu |
| ||||||||||||||||||||||||||||
Con cái |
| ||||||||||||||||||||||||||||
Người thân |
| ||||||||||||||||||||||||||||
Giáo dục | Tú tài bán phần Pháp | ||||||||||||||||||||||||||||
Alma mater |
| ||||||||||||||||||||||||||||
Nghề nghiệp |
| ||||||||||||||||||||||||||||
Chữ ký | |||||||||||||||||||||||||||||
Phục vụ trong quân đội | |||||||||||||||||||||||||||||
Thuộc | Quân lực Việt Nam Cộng hòa | ||||||||||||||||||||||||||||
Phục vụ | Quốc gia Việt Nam Việt Nam Cộng hòa | ||||||||||||||||||||||||||||
Năm tại ngũ | 1951 – 1975 | ||||||||||||||||||||||||||||
Cấp bậc | Thiếu tướng | ||||||||||||||||||||||||||||
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân lực Việt Nam Cộng hòa Lục quân Việt Nam Cộng hòa Không lực Việt Nam Cộng hòa | ||||||||||||||||||||||||||||
Tham chiến | Chiến tranh Đông Dương Chiến tranh Việt Nam Đảo chính 1963 | ||||||||||||||||||||||||||||
Tặng thưởng | Bảo quốc Huân chương đệ Nhị đẳng |
Ông xuất thân từ khóa đầu tiên và cũng là khóa duy nhất Sĩ quan Trừ bị do Chính phủ Quốc gia Việt Nam được sự hỗ trợ của Pháp mở ra ở miền Bắc Việt Nam vào đầu thập niên 50 của thế kỷ XX. Ra trường, ông gia nhập vào Không quân và tuần tự giữ từ những chức vụ nhỏ lên đến Tư lệnh Quân chủng này cho đến ngày ông tham chính. Ông từng là Thủ tướng trong vai trò Chủ tịch Ủy ban Hành pháp Trung ương (1965–1967) và Phó Tổng thống (1967–1971) của Việt Nam Cộng hòa. Từng là đồng minh rồi đối thủ của cựu Tổng thống Nguyễn Văn Thiệu, từng được coi là người có tư tưởng chống Cộng trong thời kỳ trước 1975.
Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, ông sang Hoa Kỳ sinh sống. Tại Hoa Kỳ, ông tiếp tục chỉ trích Thiệu và cộng sản. Kể từ năm 2004, Nguyễn Cao Kỳ lại được Nhà nước Việt Nam coi là biểu tượng của sự hòa hợp hòa giải dân tộc. Ông là người nhận được nhiều mô tả và bình luận rất trái chiều từ nhiều phía. Cuối đời, ông chuyển sang sinh sống tại Malaysia.