Người Tày
một dân tộc thiểu số ở Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Về dân tộc được chính thức phân loại là người Thổ, xem bài người Thổ.
Người Tày, với các nhóm địa phương là Pa dí, Thổ, Ngạn, Phén, Thu Lao, là một trong số 54 dân tộc tại Việt Nam, là dân tộc lớn thứ hai sau người Kinh.
Thông tin Nhanh Tổng dân số, Khu vực có số dân đáng kể ...
Người Tày | |
---|---|
Cờ Khu Tự trị Thổ của người Tày từ năm 1947 đến 1954. | |
Tổng dân số | |
1.845.492 (2019) [1]
1.477.514 (1999)[2]; 1.626.392 (2009) [3] | |
Khu vực có số dân đáng kể | |
Lạng Sơn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang, Bắc Kạn, Yên Bái, Thái Nguyên, Lào Cai, Đắk Lắk, Bắc Giang, Quảng Ninh, Hòa Bình, Lâm Đồng,Gia Lai | |
Ngôn ngữ | |
Tiếng Tày, Tiếng Việt | |
Tôn giáo | |
Vật linh, Đạo giáo[4] |
Đóng
Người Tày nói tiếng Tày, một ngôn ngữ thuộc ngữ chi Thái của hệ ngôn ngữ Kra-Dai.
Người Tày sinh sống chủ yếu ở vùng miền núi thấp phía bắc Việt Nam. Người Tày trước đây hay được gọi là người Thổ (tuy nhiên tên gọi này hiện nay được dùng để chỉ người Mường Nghệ An, xem bài người Thổ). Người Tày có dân số đông thứ 2 ở Việt Nam.
Người Tày, Nùng có nguồn gốc và mối quan hệ gần gũi với người Tráng tại Quảng Tây, Trung Quốc.