Nhân dân tệ
đơn vị tiền tệ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nhân dân tệ (chữ Hán giản thể: 人民币, bính âm: rénmínbì, viết tắt theo quy ước quốc tế là RMB) là tên gọi chính thức của đơn vị tiền tệ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (nhưng không sử dụng chính thức ở Hong Kong và Macau). Đơn vị đếm của đồng tiền này là nguyên (sử dụng hàng ngày: tiếng Trung: 元; bính âm: Yuán) (tiền giấy), giác (角, jiao) hoặc phân (分, fen) (tiền kim loại). Người Việt Nam gọi nguyên là tệ. Một nguyên bằng mười giác. Một giác lại bằng mười phân. Trên mặt tờ tiền là chân dung chủ tịch Mao Trạch Đông.
Nhân dân tệ | |
---|---|
人民币 (tiếng Trung) | |
tiền giấy 100 nguyên và tiền kim loại 1 giác | |
Mã ISO 4217 | CNY |
Ngân hàng trung ương | Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc |
Website | https://www.pbc.gov.cn |
Sử dụng tại | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Lạm phát | 1.5% |
Nguồn | The World Factbook, 2006 est. |
Neo vào | Rổ tiền tệ Trung Quốc |
Đơn vị nhỏ hơn | |
1/10 | giác (角) |
1/100 | phân (分) |
Ký hiệu | RMB, ¥ |
Tên gọi khác | khối (块) |
giác (角) | mao (毛) |
Số nhiều | Ngôn ngữ của tiền tệ này không có sự phân biệt số nhiều số ít. |
Tiền kim loại | |
Thường dùng | 1, 5 giác, ¥1 |
Ít dùng | 1, 2, 5 phân |
Tiền giấy | ¥1, ¥5, ¥10, ¥20, ¥50, ¥100 |
Nhân dân tệ do Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc phát hành. Năm 1948, một năm trước khi thành lập nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, nhân dân tệ đã được phát hành chính thức. Tuy nhiên, đến năm 1955, loạt mới được phát hành thay cho loạt thứ nhất. Năm 1962, loạt thứ hai lại được thay thế bằng loạt mới. Loạt thứ tư được phát hành trong thời gian từ năm 1987 đến năm 1997. Loạt đang dùng hiện nay là loạt thứ năm phát hành từ năm 1999, bao gồm các loại 1 phân, 2 phân, 5 phân, 1 giác, 5 giác, 1 nguyên, 5 nguyên, 10 nguyên, 20 nguyên, 50 nguyên và 100 nguyên.
Theo tiêu chuẩn ISO-4217, viết tắt chính thức của Nhân dân tệ là CNY, tuy nhiên thường được ký hiệu là RMB, biểu tượng là ¥, và rất dễ nhầm lẫn với biểu tượng của đồng Yên Nhật.