From Wikipedia, the free encyclopedia
Có khoảng trên 300 dân tộc ở Indonesia.[1] 95% trong số họ là người bản địa.[2]
Nhóm dân tộc đông nhất ở Indonesia là người Java (hay người Chà Và), chiếm 41% tổng số dân. Người Java tập trung ở đảo Java nhưng hàng triệu người đã di cư sang sống ở các đảo khác của quần đảo Indonesia.[3] Người Sunda, người Mã Lai và Madura là các nhóm đông dân kế tiếp.[3] Nhiều dân tộc, đặc biệt là ở Kalimantan và tỉnh Papua thuộc Indonesia, chỉ có vài trăm người. Hầu hết ngôn ngữ của các dân tộc ở Indonesia thuộc ngữ hệ Nam Đảo, dù một số lớn ngôn ngữ, đặc biệt ở tỉnh Papua, nói ngôn ngữ thuộc nhóm Papua. Cộng đồng người Hoa chiếm ít hơn 1% tổng dân số Indoesia, theo số liệu tổng điều tra dân số năm 2000. Người Hoa nói nhiều thứ tiếng Hoa như tiếng Phúc Kiến, tiếng Hẹ.[3]
Việc phân chia và phân loại dân tộc ở Indonesia không cứng nhắc và trong nhiều trường hợp không rõ ràng do có nhiều cuộc di cư, nhiều ảnh hưởng ngôn ngữ và văn hóa; ví dụ, một vài người cho rằng người Banten và người Cirebon là hai nhóm dân tộc khác nhau vì họ có ngôn ngữ riêng, nhưng vài người khác lại xếp họ là hai phân nhóm của người Java. Trường hợp tương tự cũng xảy ra với người Baduy, nhóm dân tộc có rất nhiều điểm tương tự như người Sunda đến nỗi có thể được xem là cùng một nhóm dân tộc. Một ví dụ về nhóm dân tộc hỗn chủng là người Betawi, là dân lai của nhiều người Indonesia bản địa với người Ả Rập và Trung Hoa ở Batavia (Jakarta) thời thuộc địa.
Theo tổng điều tra dân số năm 2009, tỷ lệ dân số Indonesia chia theo nhóm dân tộc là:
Ethnic groups | Population (million) | Percentage | Main Regions |
---|---|---|---|
Người Java (người Chà Và) | 86.012 | 41.7 | Trung Java, Đông Java, Yogyakarta, Lampung, Jakarta |
Người Sunda | 31.765 | 15.4 | Tây Java, Banten, Lampung, Jakarta |
Người Mã Lai | 8.789 | 4.1 | Bờ biển đông Sumatra, Tây Kalimantan |
Người Hoa | 7.776 | 3.7 | Jakarta, Tây Kalimantan, Đông Java |
Người Madura | 6.807 | 3.3 | Madura island, Đông Java |
Người Batak | 6.188 | 3.0 | Bắc Sumatra |
Người Bugis | 6.000 | 2.9 | Nam Sulawesi, Đông Kalimantan |
Người Minangkabau | 5.569 | 2.7 | Tây Sumatra, Riau |
Người Betawi | 5.157 | 2.5 | Jakarta, Banten, Tây Java |
Người Ả Rập | 5.000 | 2.4 | Jakarta, Tây Java, Trung Java |
Người Banjar | 4.800 | 2.3 | Nam Kalimantan, Đông Kalimantan |
Người Banten | 4.331 | 2.1 | Banten, Tây Java |
Người Aceh | 4.000 | 1.9 | Aceh, Jakarta, Tây Java |
Người Bali | 3.094 | 1.5 | Bali |
Người Sasak | 3.000 | 1.4 | Tây Nusa Tenggara |
Người Makassar | 2.063 | 1.0 | Nam Sulawesi |
Người Cirebon | 1.856 | 0.9 | Tây Java, Trung Java |
Nhiều vùng ở Indonesia là nơi sinh sống của các dân tộc bản địa. Do làn sóng di cư (có thể là do chính sách di dân của chính phủ), một số lớn dân thuộc các dân tộc đã di cư đến sống ở nơi ở mới.
Suốt chiều dài lịch sử Indonesia, làn sóng nhập cư từ nước ngoài thường là đến các khu đô thị, ít khi đến các vùng nông thôn ở Indonesia.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.