Nicolas Sarkozy
Tổng thống thứ 23 của Pháp (2007–2012) / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nicolas Sarkozy (IPA: nikɔˈla saʁkɔˈzi - phiên âmⓘ), sinh ngày 28 tháng 1 năm 1955 với tên Nicolas Paul Stéphane Sarközy de Nagy-Bocsa, là cựu tổng thống Pháp. Sarkozy kế nhiệm Jacques Chirac vào ngày 16 tháng 5 năm 2007. Ông thường được những người ủng hộ lẫn chống đối đặt cho biệt hiệu là Sarko.
Nicolas Sarkozy | |
---|---|
Tổng thống thứ 23 của Pháp | |
Nhiệm kỳ 16 tháng 5 năm 2007 – 16 tháng 5 năm 2012 5 năm, 0 ngày | |
Thủ tướng | François Fillon |
Tiền nhiệm | Jacques Chirac |
Kế nhiệm | François Hollande |
Đồng Vương công Andorra | |
Nhiệm kỳ 16 tháng 5 năm 2007 – 16 tháng 5 năm 2012 5 năm, 0 ngày | |
Thủ tướng | Albert Pintat Jaume Bartumeu Pere López Agràs (Quyền) Antoni Martí |
Đại diện | Philippe Massoni Emmanuelle Mignon Christian Frémont |
Cùng với | Joan Enric Vives Sicília |
Tiền nhiệm | Jacques Chirac |
Kế nhiệm | François Hollande |
Bộ trưởng Nội vụ | |
Nhiệm kỳ 2 tháng 6 năm 2005 – 26 tháng 3 năm 2007 1 năm, 297 ngày | |
Tổng thống | Jacques Chirac |
Thủ tướng | Dominique de Villepin |
Tiền nhiệm | Dominique de Villepin |
Kế nhiệm | François Baroin |
Nhiệm kỳ 7 tháng 5 năm 2002 – 30 tháng 3 năm 2004 1 năm, 328 ngày | |
Tổng thống | Jacques Chirac |
Thủ tướng | Jean-Pierre Raffarin |
Tiền nhiệm | Daniel Vaillant |
Kế nhiệm | Dominique de Villepin |
Chủ tịch Hội đồng tỉnh Hauts-de-Seine | |
Nhiệm kỳ 1 tháng 4 năm 2004 – 14 tháng 5 năm 2007 3 năm, 43 ngày | |
Tiền nhiệm | Charles Pasqua |
Kế nhiệm | Patrick Devedjian |
Bộ trưởng Tài chính | |
Nhiệm kỳ 31 tháng 3 năm 2004 – 29 tháng 11 năm 2004 243 ngày | |
Tổng thống | Jacques Chirac |
Thủ tướng | Jean-Pierre Raffarin |
Tiền nhiệm | Francis Mer |
Kế nhiệm | Hervé Gaymard |
Bộ trưởng Truyền thông | |
Nhiệm kỳ 19 tháng 7 năm 1994 – 11 tháng 5 năm 1995 296 ngày | |
Tổng thống | François Mitterrand |
Thủ tướng | Édouard Balladur |
Tiền nhiệm | Alain Carignon |
Kế nhiệm | Catherine Trautmann |
Bộ trưởng Ngân khố | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 3 năm 1993 – 11 tháng 5 năm 1995 2 năm, 42 ngày | |
Tổng thống | François Mitterrand |
Thủ tướng | Édouard Balladur |
Tiền nhiệm | Michel Charasse |
Kế nhiệm | François d'Aubert |
Phát ngôn viên của Chính phủ | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 3 năm 1993 – 19 tháng 1 năm 1995 1 năm, 295 ngày | |
Tổng thống | François Mitterrand |
Thủ tướng | Édouard Balladur |
Tiền nhiệm | Louis Mermaz |
Kế nhiệm | Philippe Douste-Blazy |
Thị trưởng Neuilly-sur-Seine | |
Nhiệm kỳ 14 tháng 4 năm 1983 – 7 tháng 5 năm 2002 19 năm, 23 ngày | |
Tiền nhiệm | Achille Peretti |
Kế nhiệm | Louis-Charles Bary |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Nicolas Paul Stéphane Sarközy de Nagy-Bocsa 28 tháng 1 năm 1955 (69 tuổi) Paris, Đệ tứ Cộng hoà Pháp |
Đảng chính trị | Đảng Cộng hoà (2015–nay) |
Đảng khác | Liên minh vì Phong trào Nhân dân (2002–2015) Liên hiệp vì Nền Cộng hoà (trước 2002) |
Phối ngẫu | Marie-Dominique Culioli (1982–1996) Cécilia Ciganer-Albéniz (1996–2007) Carla Bruni (2008–nay) |
Con cái | Pierre (với Culioli) Jean (với Culioli) Louis (với Ciganer-Albéniz) Giulia (với Bruni) |
Alma mater | Đại học Paris Nanterre Sciences Po |
Chữ ký | |
Website | Official website |
Ngày 6 tháng 5 năm 2007, Sarkozy đắc cử tổng thống sau khi đánh bại đối thủ thuộc Đảng Xã hội, Ségolène Royal, trong cuộc tổng tuyển cử năm 2007. Sarkozy giành được 53,4% trong khi đối thủ của ông chỉ nhận được 46,6% phiếu bầu. Số cử tri đi bầu đạt 85,5%, mức cao nhất kể từ năm 1981 cho tới nay.
Trước đó, ông là lãnh tụ đảng UMP (Union pour un Mouvement Populaire) hữu khuynh. Ông giữ chức Bộ trưởng Nội vụ cho đến ngày 26 tháng 3 năm 2007.
Sarkozy nổi tiếng với lập trường bảo thủ trong các vấn đề luật pháp và trật tự, cùng khát vọng xây dựng một mô hình kinh tế mới cho nước Pháp cũng như khuyến khích một nền kinh tế tự do theo cung cách của Anh và Mỹ. Đặc biệt ông chủ trương thân Mỹ và được gọi là "một người Mỹ ở Paris"[1].