Nicotin
Chất gây nghiện phổ biến. / From Wikipedia, the free encyclopedia
Nicotin là một ancaloit tìm thấy trong các cây họ Cà (Solanaceae), chủ yếu trong cây thuốc lá, và với số lượng nhỏ trong cà chua, khoai tây, cà tím và ớt chuông. Ancaloit nicotin cũng được tìm thấy trong lá của cây coca. Nicotin chiếm 0,6 đến 3% trọng lượng cây thuốc lá khô,[1] và có từ 2–7 µg/kg trong nhiều loài thực vật ăn được.[2] Nicotin được tổng hợp sinh học thực hiện từ gốc và tích luỹ trên lá. Nó là một chất độc thần kinh rất mạnh với ảnh hưởng rõ rệt đến các loài côn trùng; do vậy trong quá khứ nicotin được sử dụng rộng rãi như là một loại thuốc trừ sâu, và hiện tại các phái sinh của nicotin như imidacloprid tiếp tục được sử dụng rộng rãi.
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Dược đồ sử dụng | Hút (thuốc lá), Hít, Nhai |
Mã ATC |
|
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Dữ liệu dược động học | |
Sinh khả dụng | 20 đến 45% (bằng miệng), 53% (mũi), 68% (transdermal) |
Chuyển hóa dược phẩm | Gan |
Chu kỳ bán rã sinh học | 1-2 giờ; 20 giờ chất hoạt hóa (cotinin) |
Bài tiết | Nước tiểu (10-20% (kẹo cao su), pH phụ thuộc; 30% (hít); 10-30% (mũi) |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
DrugBank | |
ECHA InfoCard | 100.000.177 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C10H14N2 |
Khối lượng phân tử | 162.23 |
Tỉ trọng | 1.01 g/cm3 |
Điểm nóng chảy | [chuyển đổi: số không hợp lệ] |
Điểm sôi | [chuyển đổi: số không hợp lệ] |
Với liều lượng nhỏ hơn (trung bình một điếu thuốc tẩm một lượng khoảng 1 mg nicotin), chất này hoạt động như một chất kích thích cho các động vật có vú và là một trong những nhân tố chính chịu trách nhiệm cho việc lệ thuộc vào việc hút thuốc lá. Với liều lương cao (30–60 mg[3]) có thể gây tử vong.[4] Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ, "Nghiện nicotin đã và đang là những thói nghiện ngập khó bỏ nhất"[5]