Nishikori Kei
From Wikipedia, the free encyclopedia
Kei Nishikori (錦織 圭 (Cẩm Chức Khuê), Kei Nishikori?), sinh ngày 29 tháng 12 năm 1989 tại Matsue, Shimane là vận động viên quần vợt người Nhật Bản. Anh là vận động viên quần vợt châu Á duy nhất trong lịch sử lọt vào top 5 ATP sau khi đạt vị trí số 4 vào tháng 3 năm 2015. Nishikori từng giành 12 danh hiệu đơn, ngoài ra còn là Á quân U.S. Open 2014 (thua Marin Čilić).[2] Tính tới năm 2021, anh chính là vận động viên châu Á duy nhất từng vào chung kết một trận chung kết Grand Slam và cũng như từng tham gia ATP World Tour Finals với 2 lần lọt vào bán kết các mùa giải 2014 và 2016.[3]
Nishikori Kei tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018 | ||||||||||||
Tên đầy đủ | Nishikori Kei | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quốc tịch | Nhật Bản | |||||||||||
Nơi cư trú | Bradenton, Florida, Hoa Kỳ | |||||||||||
Sinh | 29 tháng 12, 1989 (34 tuổi) Matsue, Shimane, Nhật Bản | |||||||||||
Chiều cao | 1,78 m (5 ft 10 in)[1] | |||||||||||
Lên chuyên nghiệp | 2007 | |||||||||||
Tay thuận | Phải (trái tay bằng hai tay) | |||||||||||
Huấn luyện viên | Brad Gilbert (2010–2011) Dante Bottini (2010–2019) Michael Chang (2014–) Max Mirnyi (2020–) | |||||||||||
Tiền thưởng | 24.317.969 $ | |||||||||||
Đánh đơn | ||||||||||||
Thắng/Thua | 430–210 | |||||||||||
Số danh hiệu | 12 | |||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 4 (2 tháng 3 năm 2015) | |||||||||||
Thứ hạng hiện tại | 52 (27 tháng 9 năm 2021) | |||||||||||
Thành tích đánh đơn Gland Slam | ||||||||||||
Úc Mở rộng | Tứ kết (2012, 2015, 2016, 2019) | |||||||||||
Pháp mở rộng | Tứ kết (2015, 2017, 2019) | |||||||||||
Wimbledon | Tứ kết (2018, 2019) | |||||||||||
Mỹ Mở rộng | Chung kết (2014) | |||||||||||
Các giải khác | ||||||||||||
ATP Tour Finals | Bán kết (2014, 2016) | |||||||||||
Thế vận hội | Huy chương Đồng (2016) | |||||||||||
Đánh đôi | ||||||||||||
Thắng/Thua | 27–34 | |||||||||||
Số danh hiệu | 0 | |||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 167 (19 tháng 3 năm 2012) | |||||||||||
Thứ hạng hiện tại | 801 (27 tháng 9 năm 2021) | |||||||||||
Thành tích đánh đôi Gland Slam | ||||||||||||
Pháp Mở rộng | Vòng 2 (2011) | |||||||||||
Wimbledon | Vòng 2 (2011) | |||||||||||
Davis Cup | Tứ kết (2014) | |||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||
Cập nhật lần cuối: 24 tháng 4 năm 2021. |
Nishikori cũng giành Huy chương Đồng tại Thế vận hội Mùa hè 2016 sau khi đánh bại Rafael Nadal từ Tây Ban Nha, giúp quần vợt Nhật Bản có được huy chương Thế vận hội đầu tiên sau 96 năm tham dự.[4]