Nyaungyan Min
From Wikipedia, the free encyclopedia
Nyaungyan Min (tiếng Miến Điện: ညောင်ရမ်းမင်း [ɲàʊɰ̃jáɰ̃ mɪ́ɰ̃]; 8 tháng 11 năm 1555 – 5 tháng 11 [lịch cũ 26 tháng 10] năm 1605). Là vị vua thứ tư của Triều đại Toungoo xứ Miến Điện, ông cai trị tổng cộng 6 năm từ năm 1599 đến khi qua đời vào năm 1605. Ông thường được xem là một vị vua lỗi lạc của Miến Điện, ông đã khôi phục lại Miến Điện sau một thời gian suy thoái cũng như sự sụp đổ của Đế chế Miến Điện Toungoo.
- Trong tên người Miến Điện này, Min là một kính ngữ.
Thông tin Nhanh Nyaungyan Min ညောင်ရမ်းမင်း, Vua Miến Điện ...
Nyaungyan Min ညောင်ရမ်းမင်း | |||||
---|---|---|---|---|---|
Vua Miến Điện | |||||
Tại vị | 19 tháng 12 năm 1599 – 5 tháng 11 năm 1605 | ||||
Đăng quang | 25 tháng 2 năm 1600 | ||||
Thủ tướng | Maha Okka Dhamma và Maha Okka Thena | ||||
Tiền nhiệm | Nanda | ||||
Successor | Anaukpetlun | ||||
Vua xứ Ava | |||||
Tại vị | 19 tháng 4 năm 1597 – 19 tháng 11 năm 1599 | ||||
Tiền nhiệm | Baya Yawda và Let-Yway-Gyi Myin-Hmu (Co-Administrators) | ||||
Kế nhiệm | Minye Uzana (Self-Styled King) | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 8 tháng 11 năm 1555 Pegu (Bago) | ||||
Mất | 5 tháng 11 năm 1605(1605-11-05) (49 tuổi) gần Hsipaw (Thibaw) | ||||
Phối ngẫu | Thiri Maha Dhamma Yaza Dipadi Dewi | ||||
Hậu duệ | 12 con trai và 11 con gái, trong đó gồm: Anaukpetlun Thalun Atula Sanda Dewi Minye Kyawswa | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Hoàng thất Toungoo | ||||
Thân phụ | Bayinnaung | ||||
Thân mẫu | Khin Pyezon | ||||
Tôn giáo | Phật giáo Theravada |
Đóng
Bài viết này có chứa ký tự đặc biệt. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác. |