Oliver Kahn
Cựu cầu thủ bóng đá người Đức / From Wikipedia, the free encyclopedia
Oliver Rolf Kahn (tiếng Đức: [ˈɔlɪvɐ ˈkaːn]; sinh 15 tháng 6 năm 1969 ở Karlsruhe)[3] là một cựu thủ môn bóng đá người Đức. Anh bắt đầu sự nghiệp bóng đá trong đội trẻ của câu lạc bộ Karlsruher SC, đến năm 1987 thì chính thức chuyển sang thi đấu chuyên nghiệp. Năm 1994, Kahn chuyển sang thi đấu cho FC Bayern Munich với phí chuyển nhượng là 4,600,000 Mác Đức và kết thúc sự nghiệp cầu thủ của mình tại đây vào năm 2008.
Kahn năm 2018 | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Oliver Rolf Kahn[1] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,88 m (6 ft 2 in)[2] | |||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Thủ môn | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||
1975–1987 | Karlsruher SC | |||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
1987–1990 | Karlsruher SC II | 73 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
1987–1994 | Karlsruher SC | 128 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
1994–2008 | FC Bayern München | 429 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 630 | (0) | ||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||
1995–2006 | Đức | 86 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Kahn là một trong những thủ môn thành công nhất trong lịch sử bóng đá Đức khi giành được tám danh hiệu Bundesliga, sáu cúp quốc gia Đức, một Cup UEFA (1996), một chức vô địch UEFA Champions League và một cúp bóng đá liên lục địa (2001). Bên cạnh đó, Kahn còn được bầu là thủ môn xuất sắc nhất châu Âu bốn lần của UEFA, thủ môn xuất sắc nhất thế giới của IFFHS ba lần và cầu thủ xuất sắc nhất nước Đức hai lần. Trong vòng chung kết World Cup 2002, Kahn trở thành thủ môn đầu tiên và duy nhất cho đến nay chiến thắng giải quả bóng Vàng.
Kahn thi đấu cho đội tuyển quốc gia từ năm 1994 đến 2006. Năm 1996, Kahn trở thành nhà vô địch châu Âu trong vai trò dự bị cho Andreas Köpke. Năm 2002, anh là Á quân World Cup sau khi phạm phải sai lầm chết người dẫn đến bàn thắng của Ronaldo trong trận chung kết. Kahn được người hâm mộ đặt cho biệt hiệu là "King Kahn" hay "Der Titan."[4]
Vào ngày 1 tháng 7 năm 2021, ông trở thành Giám đốc điều hành của Bayern Munich.