Phá rừng
From Wikipedia, the free encyclopedia
Phá rừng hay giải phóng mặt bằng rừng là việc loại bỏ một khu rừng hoặc cây cối khỏi đất mà sau đó được chuyển đổi sang mục đích sử dụng không phải là rừng.[2] Phá rừng có thể liên quan đến việc chuyển đổi đất rừng thành trang trại hoặc sử dụng đô thị. Nạn phá rừng tập trung xảy ra nhất là ở các khu rừng mưa nhiệt đới.[3] Khoảng 31% diện tích bề mặt Trái Đất hiện được bao phủ bởi rừng.[4] Con số này thấp hơn một phần ba so với diện tích rừng trước khi mở rộng nông nghiệp, một nửa sự mất đi diện tích rừng này xảy ra trong thế kỷ trước.[5] Từ 15 triệu đến 18 triệu ha rừng, diện tích tương đương với Bangladesh, bị phá hủy hàng năm. Trung bình mỗi phút có 2.400 cây bị đốn hạ.[6]
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc định nghĩa nạn phá rừng là việc chuyển đổi rừng sang các mục đích sử dụng đất khác (bất kể đó có phải là do con người gây ra hay không).[7]
Việc loại bỏ cây mà không tái trồng rừng đầy đủ đã dẫn đến thiệt hại về môi trường sống, mất đa dạng sinh học và khô hạn. Phá rừng gây ra sự tuyệt chủng, thay đổi điều kiện khí hậu, hoang mạc hóa, và sự thay đổi của các quần thể, như được quan sát bởi các điều kiện trong hiện tại và trong quá khứ thông qua hồ sơ hóa thạch.[8] Phá rừng cũng làm giảm quá trình hấp thụ sinh học carbon dioxide trong khí quyển, làm tăng các chu kỳ phản hồi tiêu cực góp phần vào sự nóng lên toàn cầu. Sự nóng lên toàn cầu cũng làm gia tăng áp lực đối với các cộng đồng tìm kiếm an ninh lương thực bằng cách phá rừng để sử dụng cho mục đích nông nghiệp nói chung. Các vùng bị phá rừng thường phải chịu các tác động môi trường đáng kể khác như xói mòn đất và suy thoái thành đất hoang.