Rodrigo Duterte
From Wikipedia, the free encyclopedia
Rodrigo "Rody" Roa Duterte[2] (/duːˈtɜːrtə/, Tagalog: [roˈdɾigo ɾowa dʊˈtɛɾtɛ] ⓘ; sinh 28 tháng 3 năm 1945), biệt danh Digong, là một luật sư và chính trị gia người Philippines, được bầu làm tổng thống Philippines vào ngày 9 tháng 5 năm 2016 [3]. Ông đã làm thị trưởng của thành phố Davao suốt bảy nhiệm kỳ, tổng cộng hơn 22 năm. Do vậy, ông là một trong những thị trưởng lâu đời nhất tại Philippines. Ông cũng đã từng đại biểu của thành phố Davao trong Quốc hội. Ông được mệnh danh là "Donald Trump của Philippines".
Rodrigo Duterte KGCR | |
---|---|
Chân dung chính thức, năm 2016 | |
Tổng thống thứ 16 của Philippines | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 6 năm 2016 – 30 tháng 6 năm 2022 6 năm, 0 ngày | |
Phó Tổng thống | Leni Robredo |
Tiền nhiệm | Benigno Aquino III |
Kế nhiệm | Ferdinand Marcos, Jr. |
Thị trưởng Davao | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 6 năm 2013 – 30 tháng 6 năm 2016 3 năm, 0 ngày | |
Tiền nhiệm | Sara Duterte |
Kế nhiệm | Sara Duterte |
Nhiệm kỳ 30 tháng 6 năm 2001 – 30 tháng 6 năm 2010 9 năm, 0 ngày | |
Tiền nhiệm | Benjamin C. de Guzman |
Kế nhiệm | Sara Duterte |
Nhiệm kỳ 2 tháng 2 năm 1988 – 19 tháng 3 năm 1998 10 năm, 45 ngày | |
Tiền nhiệm | Jacinto T. Rubillar |
Kế nhiệm | Benjamin C. de Guzman |
Phó Thị trưởng Davao | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 6 năm 2010 – 30 tháng 6 năm 2013 3 năm, 0 ngày | |
Tiền nhiệm | Sara Duterte |
Kế nhiệm | Paolo Duterte |
Nhiệm kỳ 2 tháng 5 năm 1986 – 27 tháng 11 năm 1987 1 năm, 209 ngày | |
Tiền nhiệm | Cornelio P. Maskariño |
Kế nhiệm | Gilbert G. Abellera |
Hạ Nghị sĩ Philippines từ Davao | |
Nhiệm kỳ 30 tháng 6 năm 1998 – 30 tháng 6 năm 2001 3 năm, 0 ngày | |
Tiền nhiệm | Prospero Nograles |
Kế nhiệm | Prospero Nograles |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Rodrigo Roa Duterte 28 tháng 3, 1945 (79 tuổi) Maasin, Leyte, Thịnh vượng chung Philippines |
Đảng chính trị | PDP-Laban (2001–nay) |
Đảng khác | Hugpong Sa Tawong Lungsod (2011–nay) Laban ng Makabayang Masang Pilipino (1998–2001) Kabataang Makabayan (Thập niên 1970) |
Phối ngẫu | Elizabeth Zimmerman (1973–2000) |
Bạn đời | Cieleto "Honeylet" Avanceña[1] |
Con cái | Paolo Sara Sebastian Veronica |
Cha mẹ | Vincente Durterte Soledad Roa |
Alma mater | Trường Đại học Philippines Đại học San Beda |
Tôn giáo | Công giáo Rôma → Hồi giáo |
Được người dân địa phương yêu mến do thành công trong chính sách chống tội phạm không khoan nhượng, ông đã được tạp chí Time đặt cho biệt danh "kẻ trừng phạt" ("The Punisher").[4] Những nhóm nhân dân tự vệ liên kết với Duterte bị cho là có trách nhiệm liên quan đến việc hành quyết những kẻ buôn ma túy, tội phạm, thành viên các băng đảng và những phần tử bất phục tùng luật lệ khác. Trong suốt 22 năm tại chức của Duterte, tỷ lệ tội phạm ở thành phố Davao, nơi mà trong những năm 1970 và năm 1980 được gọi là "thủ đô giết người của Philippines", đã giảm đi nhiều. Trong khi thành phố này tự cho mình là một trong những nơi an toàn nhất thế giới,[5] những dữ liệu từ Cảnh sát Quốc gia Philippines gần đây lại liệt kê Davao là thành phố có số lượng cao nhất về các vụ giết người và với số lượng cao thứ hai về các vụ hiếp dâm trong cả nước.[6]
Duterte đã được kêu gọi ra tranh cử tổng thống Philippines nhiều lần,[7] nhưng ông từ chối những đề nghị này cho đến năm 2015 với lý do là "hệ thống chính quyền thiếu sót" và sự phản đối từ gia đình của ông.[8] Tuy nhiên, vào ngày 21 tháng 11 năm 2015, ông tuyên bố ứng cử trong cuộc bầu cử chức vụ Tổng thống Philippines năm 2016 và đã thắng cử. Ngày 30 tháng 6 năm 2016, ông chính thức nhậm chức tổng thống Philippines.
Vào tháng 10 năm 2021, Rodrigo Duterte tuyên bố rằng ông sẽ ngừng tranh cử chức vụ phó tổng thống vào năm 2022 và sẽ rút lui khỏi cuộc sống chính trị.[9]