Saravane
tỉnh của Lào / From Wikipedia, the free encyclopedia
Saravane (tiếng Lào: ສາລະວັນ, phiên âm: Xa-la-van) là một tỉnh ở phía nam Lào. Trước đây tỉnh có tên gọi là Saravan sau này bị người Thái đổi thành Salavan vào năm 1828. Nó là một phần đất thuộc Vương quốc Champasak, khi đó gọi là Muang Mang, là nơi sinh sống của các tộc người Mon-Khmer.
Salavan ສາລະວັນ | |
---|---|
— Tỉnh — | |
Bản đồ tỉnh Salavan | |
Salavan trên bản đồ Lào | |
Quốc gia | Lào |
Tỉnh lị | Salavan |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 10,691 km2 (4,128 mi2) |
Dân số (Điều tra năm 2015) | |
• Tổng cộng | 396,942 |
• Mật độ | 37/km2 (96/mi2) |
Múi giờ | UTC+07 |
Mã điện thoại | 031 |
Mã ISO 3166 | LA-SL |
Salavan có tổng diện tích là 16.389 km². Tỉnh tiếp giáp với tỉnh Savannakhet ở phía bắc, các tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế của Việt Nam ở phía đông, tỉnh Xekong ở phía đông nam, tỉnh Champasak về phía nam và tỉnh Ubon Ratchathani của Thái Lan phía tây. Khu vực trung tâm của tỉnh nằm trên Cao nguyên Bolaven, đây là khu nông nghiệp trọng điểm với cà phê Arabica là cây trồng trọng điểm. Khu vực phía tây của tỉnh Salavan được giới hạn bởi sông Mê Kông trong khi đó phía nam được phân định bởi đường biên giới Việt Lào.