Thổ Nhĩ Kỳ
quốc gia xuyên lục địa ở Đông Nam Âu và Tây Á / From Wikipedia, the free encyclopedia
Thổ Nhĩ Kỳ (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Türkiye [tyrkije]), tên chính thức là nước Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: Türkiye Cumhuriyeti [tyrkije d͡ʒumhurijeti] ( nghe)), thường được gọi ngắn là Thổ, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây Á và một phần nằm tại Đông Nam Âu. Thổ Nhĩ Kỳ có biên giới với 8 quốc gia: Bulgaria ở phía tây bắc; Hy Lạp ở phía tây; Gruzia ở phía đông bắc; Armenia, Iran và vùng tách rời Nakhchivan của Azerbaijan ở phía đông; và Iraq cùng Syria ở phía đông nam. Địa Trung Hải ở phía nam; biển Aegea ở phía tây; và biển Đen ở phía bắc. Biển Marmara, các eo biển Bosphorus và Dardanelles phân ranh giới giữa Thrace và Anatolia, và cũng phân chia châu Âu và châu Á.[8] Vị trí nằm tại nơi giao cắt giữa châu Âu và châu Á khiến Thổ Nhĩ Kỳ có tầm quan trọng địa chiến lược đáng kể.[9]
Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ
|
|
---|---|
Tên bản ngữ
| |
Tổng quan | |
Thủ đô | Ankara 39°52′B 32°52′Đ |
Thành phố lớn nhất | Istanbul 41°1′B 28°57′Đ |
Ngôn ngữ chính thức | Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ |
Ngôn ngữ nói[1] | |
Sắc tộc |
|
Tên dân cư | |
Chính trị | |
Chính phủ | Đơn nhất tổng thống chế cộng hòa lập hiến |
Recep Tayyip Erdoğan | |
• Phó tổng thống | Cevdet Yılmaz |
• Chủ tịch Quốc hội | Numan Kurtulmuş |
Lập pháp | Hội nghị Đại quốc dân |
Lịch sử | |
Thành lập | |
19 tháng 5 năm 1919 | |
23 tháng 4 năm 1920 | |
24 tháng 7 năm 1923 | |
29 tháng 10 năm 1923 | |
Địa lý | |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 783,562 km2 (hạng 36) 302.535 mi2 |
• Mặt nước (%) | 2,03[2] |
Dân số | |
• Ước lượng 2021 | 85.372.377[3] (hạng 18) |
• Mật độ | 110[4]/km2 (hạng 107) 262/mi2 |
Kinh tế | |
GDP (PPP) | Ước lượng 2023 |
• Tổng số | 3.613 tỷ USD[5] (hạng 11) |
41,887 USD[5] (hạng 45) | |
GDP (danh nghĩa) | Ước lượng 2023 |
• Tổng số | 1.154 nghìn tỷ USD[5] (hạng 21) |
• Bình quân đầu người | 13,383 USD[5] (hạng 89) |
Đơn vị tiền tệ | Lira Thổ Nhĩ Kỳ (TRY) |
Thông tin khác | |
Gini? (2019) | 41.9[6] trung bình |
HDI? (2019) | 0,820[7] rất cao · hạng 52 |
Múi giờ | UTC+3 (FET) |
Cách ghi ngày tháng | dd/mm/yyyy (AD) |
Giao thông bên | phải |
Mã điện thoại | +90 |
Mã ISO 3166 | TR |
Tên miền Internet | .tr |
Thổ Nhĩ Kỳ có người cư trú từ thời đại đồ đá cũ,[10] Sau khi bị Alexandros Đại đế chinh phục, khu vực bị Hy Lạp hóa, quá trình này tiếp tục dưới sự cai trị của Đế quốc La Mã rồi tiếp theo là Đế quốc Đông La Mã.[11][12] Người Thổ Seljuk bắt đầu di cư đến khu vực vào thế kỷ XI, khởi đầu quá trình Thổ Nhĩ Kỳ hóa.[13] Bắt đầu từ cuối thế kỷ XIII, người Ottoman thống nhất Anatolia và thiết lập một đế quốc bao gồm nhiều lãnh thổ tại Đông Nam Âu, Tây Nam Á và Bắc Phi, trở thành một cường quốc chủ yếu tại Âu-Á và châu Phi trong thời kỳ đầu hiện đại. Đế quốc đạt đỉnh cao quyền lực trong thế kỷ XV-XVII. Các cải cách Tanzimat trong thế kỷ XIX nhằm hiện đại hóa Ottoman là không đủ, và thất bại trong việc ngăn chặn đế quốc tan rã.[14] Đế quốc Ottoman tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất trong Liên minh Trung tâm và cuối cùng chiến bại. Chiến tranh giành độc lập Thổ Nhĩ Kỳ do Mustafa Kemal Atatürk và các cộng sự của ông đề xướng tại Anatolia, dẫn đến việc thành lập nước Cộng hòa Türkiye hiện đại vào năm 1923, với Atatürk là tổng thống đầu tiên.[15]
Thổ Nhĩ Kỳ là một nước cộng hòa dân chủ, thế tục, đơn nhất, và lập hiến với một di sản văn hóa đa dạng.[16][17] Ngôn ngữ chính thức của quốc gia là tiếng Thổ Nhĩ Kỳ, đây là ngôn ngữ tự nhiên của xấp xỉ 85% cư dân.[18] 70–80% dân số thuộc dân tộc Thổ Nhĩ Kỳ; phần còn lại gồm các dân tộc thiểu số như người Kurd.[16] Đại đa số cư dân là tín đồ Hồi giáo.[16] Thổ Nhĩ Kỳ là một thành viên của Liên Hợp Quốc, NATO, OECD, OSCE, OIC và G-20. Sau khi trở thành một trong các thành viên đầu tiên của Ủy hội châu Âu vào năm 1949, Thổ Nhĩ Kỳ trở thành một thành viên liên kết của EEC vào năm 1963, gia nhập Liên minh Thuế quan EU vào năm 1995 và bắt đầu các cuộc đàm phán về quyền thành viên đầy đủ với Liên minh châu Âu vào năm 2005.[19] Kinh tế tăng trưởng và các sáng kiến ngoại giao của Thổ Nhĩ Kỳ khiến quốc gia này được công nhận là một cường quốc khu vực.[20][21][22][23]