Tiếng Nhật
ngôn ngữ Đông Á thuộc ngữ hệ Nhật Bản-Lưu Cầu được sử dụng chủ yếu tại Nhật Bản / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Nhật Bản, Tiếng Nhật hay Nhật ngữ (
Tiếng Nhật | |
---|---|
Nihongo | |
"Nihongo" ("Nhật Bản ngữ") viết kiểu thư pháp tiếng Nhật | |
Phát âm | /nihoɴɡo/: [ɲihoŋɡo], [ɲihoŋŋo] |
Sử dụng tại | Nhật Bản |
Tổng số người nói | 125 triệu |
Dân tộc | Nhật Bản (Yamato) |
Phân loại | Ngữ hệ Nhật Bản
|
Ngôn ngữ tiền thân | Tiếng Nhật Thượng đại
|
Hệ chữ viết | |
Dạng ngôn ngữ kí hiệu | Ngôn ngữ tượng hình |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ chính thức tại | Nhật Bản (de facto) |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-1 | ja |
ISO 639-2 | jpn |
ISO 639-3 | jpn |
Glottolog | nucl1643 ngoại trừ Hachijō[1] |
Linguasphere | 45-CAA-a |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Bài viết này có chứa ký tự tiếng Nhật. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kanji và kana. |
Tiếng Nhật là một ngôn ngữ chắp dính (khác biệt với tiếng Việt vốn thuộc vào loại ngôn ngữ đơn lập phân tích cao), nổi bật với một hệ thống các nghi thức nghiêm ngặt và rành mạch, đặc biệt là hệ thống kính ngữ phức tạp thể hiện bản chất thứ bậc của xã hội Nhật Bản, với những dạng biến đổi động từ và sự kết hợp một số từ vựng để chỉ mối quan hệ giữa người nói, người nghe và người được nói đến trong cuộc hội thoại. Kho ngữ âm của tiếng Nhật khá nhỏ, với một hệ thống ngữ điệu rõ rệt theo từ. Tiếng Nhật cổ nhất được biết đến chủ yếu dựa vào trạng thái của nó vào thế kỷ thứ VIII, khi ba tác phẩm chủ yếu của tiếng Nhật cổ được dịch (hai bộ sử Cổ sự ký (
Tiếng Nhật cũng nổi bật ở việc được viết phổ biến trong sự phối hợp của ba kiểu chữ: văn tự ngữ tố kanji (
Từ vựng Nhật cũng chịu ảnh hưởng lớn bởi những từ mượn từ các ngôn ngữ khác. Một số lượng khổng lồ các từ vựng mượn từ tiếng Hán, hoặc được tạo ra theo kiểu của tiếng Hán, tồn tại qua giai đoạn ít nhất 1.500 năm. Từ cuối thế kỷ XIX, tiếng Nhật đã mượn một lượng từ vựng đáng kể từ ngữ hệ Ấn-Âu, chủ yếu là tiếng Anh, và phát sinh ra các từ vựng được gọi là wasei eigo (和製英語 (Hoà chế Anh ngữ), Nihongo?, "tiếng Anh do Nhật chế"), ví dụ như rimokon (リモコン, rimokon? "chiếc điều khiển từ xa"), chế từ cụm từ tiếng Anh "remote control" mà người Nhật phiên âm là rimōto kontorōru (リモートコントロール, rimōto kontorōru?). Do mối quan hệ thương mại đặc biệt giữa Nhật Bản và Hà Lan vào thế kỷ thứ XVII, tiếng Hà Lan cũng có ảnh hưởng, với những từ như bīru (từ bier; "bia") và kōhī (từ koffie; "cà phê").