Tiếng Ai Cập
Ngôn ngữ Phi-Á từng được nói ở Ai Cập cổ đại / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Ai Cập là ngôn ngữ của Ai Cập cổ đại, thuộc ngữ hệ Phi-Á. Ngôn ngữ này được ghi nhận qua một thời kỳ rất dài, từ thời tiếng Ai Cập Cổ thời (trung kỳ thiên niên kỷ 3 TCN, Cổ Vương quốc Ai Cập). Câu viết hoàn chỉnh cổ nhất có niên đại từ khoảng năm 2690 TCN, khiến nó trở thành một trong những ngôn ngữ viết cổ nhất, cùng với tiếng Sumer.[2]
Tiếng Ai Cập | |
---|---|
Khu vực | Ai Cập cổ đại |
Mất hết người bản ngữ vào | Tiếng Ai Cập phát triển thành tiếng Copt vào khoảng năm 200 TCN rồi mất chức năng ngôn ngữ giao tiếp vào khoảng thế kỷ XVII; vẫn được sử dụng làm ngôn ngữ hành lễ trong Giáo hội Chính thống giáo Copt |
Phân loại | Phi-Á
|
Hệ chữ viết | Chữ tượng hình Ai Cập, chữ Hieratika, chữ Demotikos và bảng chữ cái Copt |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-2 | egy |
ISO 639-3 | egy (also cop for Coptic) |
Glottolog | egyp1246 [1] |
Linguasphere | 11-AAA-a |
Ebers Papyrus, ghi chép về bệnh hen |
Dạng cổ điển của nó mang tên Ai Cập Trung kỳ, ngôn ngữ của Trung Vương quốc Ai Cập và là dạng văn viết chính cho tới thời La Mã. Ngôn ngữ này phát triển thành Demotikos vào thời Cổ đại Hy-La, rồi thành tiếng Copt khi quá trình Kitô giáo hóa xảy ra. Tiếng Copt tuyệt chủng như một ngôn ngữ nói hàng ngày vào thế kỷ XVII, nhưng vẫn hiện diện là ngôn ngữ hành lễ của Giáo hội Chính Thống giáo Copt thành Alexandria.[3][4]