Tiếng Môn
Ngôn ngữ Nam Á được nói bởi dân tộc Môn ở Myanmar và Thái Lan / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tiếng Môn (ngheⓘ tiếng Môn: ဘာသာမန် [pʰiəsa moʊn]; tiếng Miến Điện: မွန်ဘာသာ; tiếng Thái: ภาษามอญ; từng được gọi là tiếng Peguan và tiếng Talaing) là một ngôn ngữ Nam Á được nói bởi người Môn, một dân tộc sống tại Myanmar, Thái Lan và Lào. Tiếng Môn có phần giống với tiếng Khmer, tuy thuộc vùng ngôn ngữ Đông Nam Á lục địa nhưng lại không có thanh điệu. Tiếng Môn hiện được nói bởi khoảng một triệu người.[3] Trong những năm gần đây, lượng người nói tiếng Môn suy giảm nghiêm trọng, đặc biệt trong giới trẻ,[3] đa phần chỉ biết tiếng Miến Điện. Tại Myanmar, hầu hết người nói sống tại bang Mon, tiếp đến là vùng Tanintharyi và bang Kayin.[4]
Thông tin Nhanh Phát âm, Sử dụng tại ...
Tiếng Môn | |
---|---|
ဘာသာ မန် | |
Phát âm | [pʰesa mɑn] |
Sử dụng tại | Myanmar, Thái Lan |
Khu vực | Đồng bằng Irrawaddy |
Tổng số người nói | 850.000 (1984–2004) |
Phân loại | Nam Á
|
Hệ chữ viết | Chữ Môn |
Địa vị chính thức | |
Ngôn ngữ thiểu số được công nhận tại | Myanmar, Thái Lan, Lào |
Mã ngôn ngữ | |
ISO 639-3 | cả hai:mnw – Tiếng Môn hiện đạiomx – Tiếng Môn cổ |
Glottolog | monn1252 Tiếng Môn hiện đại[1]oldm1242 Tiếng Môn cổ[2] |
Bài viết này có chứa ký tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode. Để biết hướng dẫn giới thiệu về các ký hiệu IPA, xem Trợ giúp:IPA. |
Đóng
Chữ Môn là một hệ chữ viết xuất phát từ chữ Brahmi.