Trịnh Kinh
Là con trưởng của Trịnh Thành Công, người thống trị Đài Loan thứ hai của vương triều họ Trịnh và là Quốc chủ Đông Ninh, một trong những lực lượng chống Thanh của nhà Nam Minh / From Wikipedia, the free encyclopedia
Trịnh Kinh (chữ Hán phồn thể: 鄭經; giản thể: 郑经; bính âm: Zhèng Jìng) (1642 – 1681), tên Cẩm, tự Hiền Chi, Nguyên Chi, hiệu Thức Thiên, biệt danh Cẩm Xá, là con trưởng của Trịnh Thành Công, người thống trị Đài Loan thứ hai của vương triều họ Trịnh và là Quốc chủ Đông Ninh, một trong những lực lượng chống Thanh của nhà Nam Minh.
Bài viết này có chứa chữ Hán. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì chữ Hán. |
Thông tin Nhanh Sinh, Mất ...
Trịnh Kinh 鄭經 | |
---|---|
Sinh | 25 tháng 10 năm 1642[1] Nam An, Phúc Kiến, Trung Quốc[2] |
Mất | 17 tháng 3 năm 1681[3] Đài Nam, Đài Loan |
Quốc tịch | Vương quốc Đông Ninh |
Tên khác | Khâm Xá (錦舍) |
Nghề nghiệp | Thủ lĩnh quân sự, vua |
Chức vị | Duyên Bình Quận vương (延平郡王)[4] hay Triều Văn Vương |
Kế nhiệm | Trịnh Khắc Sảng (鄭克塽) |
Phối ngẫu | Đường Thị (唐氏) Chiêu Nương (昭娘)[5] |
Con cái | Trịnh Khắc Sảng (鄭克塽) Trịnh Khắc Tang (鄭克臧) Trịnh Khắc Cử (鄭克舉) Trịnh Khắc Quân (鄭克均) Trịnh Khắc Bạt (鄭克拔) Trịnh Khắc Thương (鄭克商) Trịnh Khắc Kỳ (鄭克圻) Trịnh Khắc Xác (鄭克塙)[3] |
Cha mẹ | Trịnh Thành Công (Cha), Đổng Thị (Mẹ)[6] |
Người thân | Trịnh Chi Long (鄭芝龍) (Ông) Tagawa (Bà) Tagawa Shichizaemon (Cậu) |
Đóng