Tào Phi
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tào Phi (chữ Hán: 曹丕; 187 - 29 tháng 6, năm 226[1]), biểu tự Tử Hoàn (子桓), là vị Hoàng đế đầu tiên của Tào Ngụy, một trong 3 nước thời kì Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm 220 đến năm 226
Tào Ngụy Văn Đế 曹魏文帝 | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế Trung Hoa | |||||||||||||
Tào Phi, tranh của Diêm Lập Bản thời nhà Đường (thế kỷ thứ 7) | |||||||||||||
Ngụy vương nhà Hán | |||||||||||||
Tại vị | tháng 5 năm 220 - tháng 12 năm 220 | ||||||||||||
Tiền nhiệm | Ngụy Vũ Vương | ||||||||||||
Kế nhiệm | Thay đổi tước hiệu | ||||||||||||
Hoàng đế Tào Ngụy | |||||||||||||
Trị vì | 11 tháng 12 năm 220 - 29 tháng 6 năm 226 (5 năm, 200 ngày) | ||||||||||||
Tiền nhiệm | Sáng lập triều đại | ||||||||||||
Kế nhiệm | Tào Ngụy Minh Đế | ||||||||||||
Thông tin chung | |||||||||||||
Sinh | 187 huyện Tiêu, nước Bái | ||||||||||||
Mất | 29 tháng 6, 226(226-06-29) (38–39 tuổi) Lạc Dương, Hà Nam | ||||||||||||
An táng | Thủ Dương Lăng (首阳陵) | ||||||||||||
Thê thiếp | Văn Chiêu Chân hoàng hậu Văn Đức Quách hoàng hậu | ||||||||||||
Hậu duệ |
| ||||||||||||
| |||||||||||||
Triều đại | Tào Ngụy | ||||||||||||
Thân phụ | Tào Tháo | ||||||||||||
Thân mẫu | Biện phu nhân |
Sau khi cha ông Tào Tháo qua đời, ông kế vị tước hiệu Ngụy vương (魏王) của cha mình trong vòng 7 tháng; từ tháng 5 đến khi xưng Đế vào tháng 12 năm 220, sau khi ép Hán Hiến Đế Lưu Hiệp thiện nhượng, sự kiện được sử Trung Hoa gọi là [Tào Phi soán Hán; 曹丕篡漢]. Bên cạnh là vị Hoàng đế Tào Ngụy đầu tiên, ông còn nổi tiếng là nhà thơ lỗi lạc, cùng cha Tào Tháo và em trai Tào Thực, được gọi là Tam Tào (三曹), rất nổi tiếng trong văn học Kiến An. Hiện còn lại Ngụy Văn Đế tập (魏文帝集) gồm 2 quyển. Ngoài ra, ông còn là nhà lý luận và nhà phê bình văn học đầu tiên của Trung Quốc[2], sở hữu tập Điển luận (典論). Sau khi qua đời, ông được con là Ngụy Minh Đế Tào Duệ truy tôn thụy hiệu là Văn Hoàng đế (文皇帝), miếu hiệu Thế Tổ (世祖), thông thường gọi Ngụy Văn Đế (魏文帝).