Gato (lớp tàu ngầm)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Lớp tàu ngầm Gato là một lớp tàu ngầm hạm đội được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ và được hạ thủy trong giai đoạn 1941–1943; chúng là lớp tàu ngầm Hoa Kỳ đầu tiên được chế tạo hàng loạt trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Cùng với các lớp tàu ngầm Balao và Tench tiếp theo, chúng hình thành nên phần lớn hạm đội tàu ngầm của Hải quân Hoa Kỳ trong Thế Chiến II.[4] Được đặt tên theo chiếc dẫn đầu của lớp, Gato (SS-212), lớp Gato và các lớp tiếp nối tạo thành hạt nhân của đội tàu ngầm phục vụ vốn có vai trò lớn nhất trong việc tiêu diệt đội tàu buôn Nhật Bản và một bộ phận tàu chiến của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong Thế Chiến II. Tên Gato xuất phát từ tên một loài trong họ Cá nhám mèo nhỏ. Giống như đa số các tàu ngầm Hoa Kỳ vào thời đó, những chiếc lớp Gato được đặt theo tên các sinh vật dưới nước. Ở một số nguồn tham khảo, lớp Gato có thể được ghép chung với các lớp tàu ngầm tiếp nối, đặc biệt là với lớp Balao.[5][6]
Tàu ngầm USS Gato ngoài khơi Xưởng hải quân Mare Island, 29 tháng 11 năm 1944 | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp tàu ngầm Gato |
Xưởng đóng tàu |
|
Bên khai thác |
|
Lớp trước | lớp Mackerel |
Lớp sau | lớp Balao |
Thời gian đóng tàu | 1940–1944[2] |
Thời gian hoạt động | 1941–1969[2] |
Hoàn thành | 77[1] |
Bị mất | 20[1] |
Nghỉ hưu | 57[1] |
Giữ lại | 6[1] |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | tàu ngầm Diesel-điện |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 311 ft 8 in (95,00 m) – 311 ft 10 in (95,05 m) [1] |
Sườn ngang | 27 ft 3 in (8,31 m) [1] |
Mớn nước | 17 ft (5,2 m) tối đa [1] |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 11.000 hải lý (20.000 km) trên mặt nước ở tốc độ 10 hải lý trên giờ (19 km/h)[3] |
Tầm hoạt động |
|
Độ sâu thử nghiệm | 300 ft (90 m)[3] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 6 sĩ quan, 54 thủy thủ[3] |
Vũ khí |