Lạng Sơn
Tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ của Việt Nam / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lạng Sơn là một tỉnh miền núi biên giới nằm ở vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam.
Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúp đỡ cải thiện nó hoặc thảo luận về những vấn đề này trên trang thảo luận.
|
Thông tin Nhanh Tên khác, Biệt danh ...
Lạng Sơn
|
|||
---|---|---|---|
Tỉnh | |||
Tỉnh Lạng Sơn | |||
Biểu trưng | |||
Trên xuống dưới, trái sang phải:
núi Mẫu Sơn (Lộc Bình), thành phố Lạng Sơn về đêm, đình Nông Lục (Bắc Sơn), phong cảnh Chi Lăng. | |||
Tên khác | Xứ Lạng | ||
Biệt danh | Xứ sở hoa hồi | ||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đông Bắc Bộ | ||
Tỉnh lỵ | Thành phố Lạng Sơn | ||
Trụ sở UBND | 2 đường Hùng Vương, phường Chi Lăng, thành phố Lạng Sơn | ||
Phân chia hành chính | 1 thành phố, 10 huyện | ||
Thành lập |
| ||
Đại biểu quốc hội | 6 đại biểu | ||
Tổ chức lãnh đạo | |||
Chủ tịch UBND | Hồ Tiến Thiệu | ||
Hội đồng nhân dân | 55 đại biểu | ||
Chủ tịch HĐND | Đoàn Thị Hậu | ||
Chủ tịch UBMTTQ | Nông Lương Chấn | ||
Chánh án TAND | Nguyễn Thế Lệ | ||
Viện trưởng VKSND | Hồ Thị Lan Anh | ||
Bí thư Tỉnh ủy | Nguyễn Quốc Đoàn | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 21°51′14″B 106°45′40″Đ | |||
| |||
Diện tích | 8.310,18 km²[1][2] | ||
Dân số (2022) | |||
Tổng cộng | 802.100 người[3] | ||
Thành thị | 189.100 người (23,1%)[4] | ||
Nông thôn | 613.100 người (76,9%)[5] | ||
Mật độ | 96 người/km²[6] | ||
Dân tộc | Kinh, Tày, Dao, Nùng | ||
Kinh tế (2020) | |||
GRDP | 34,3 nghìn tỉ đồng (1,49 tỉ USD) | ||
GRDP đầu người | 44 triệu đồng (1.913 USD) | ||
Khác | |||
Mã địa lý | VN-09 | ||
Mã hành chính | 20 [7] | ||
Mã bưu chính | 24xxxx | ||
Mã điện thoại | 205 | ||
Biển số xe | 12 | ||
Website | langson | ||
Đóng
Năm 2018, Lạng Sơn là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 52 về số dân, xếp thứ 51 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 47 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 20 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Với 790.500 người dân [8], GRDP đạt 30.355 tỉ Đồng (tương ứng với 1,3184 tỉ USD), GRDP bình quân đầu người đạt 38,4 triệu đồng (tương ứng với 1.668 USD), tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,36%.[9]