Tỉnh của Uzbekistan
From Wikipedia, the free encyclopedia
Uzbekistan được chia thành 12 tỉnh (viloyatlar, số ít – viloyat, viloyati trong từ ghép, như Toshkent viloyati), 1 cộng hoà tự trị (respublika, respublikasi dạng từ ghép, như Qaraqalpaqstan Avtonom Respublikasi), và 1 thành phố độc lập (shahar hay shahri dạng từ ghép, như Toshkent shahri). Các tên gọi được ghi bằng tiếng Uzbek, song chúng có nhiều biến thể chuyển tự. Các tỉnh được chia tiếp thành các 160 huyện (tumanlar, số ít tuman).
Thêm thông tin Phân vùng, Thủ phủ ...
Phân vùng | Thủ phủ | Diện tích (km²) | Dân số (2015)[1] |
---|---|---|---|
Tỉnh Andijan | Andijan | 4.200 | 2.857.300 |
Tỉnh Bukhara | Bukhara | 39.400 | 1.785.400 |
Tỉnh Fergana | Fergana | 6.800 | 3.444.900 |
Tỉnh Jizzakh | Jizzakh | 20.500 | 1.250.100 |
Tỉnh Xorazm | Urgench | 6.300 | 1.715.600 |
Tỉnh Namangan | Namangan | 7.900 | 2.554.200 |
Tỉnh Navoiy | Navoiy | 110.800 | 913.200 |
Tỉnh Qashqadaryo | Qarshi | 28.400 | 2.958.900 |
Tỉnh Samarqand | Samarkand | 16.400 | 3.514.800 |
Tỉnh Sirdaryo | Guliston | 5.100 | 777.100 |
Tỉnh Surxondaryo | Termez | 20.800 | 2.358.300 |
Tỉnh Tashkent | Tashkent | 15.300 | 2.758.300 |
Cộng hòa tự trị Karakalpakstan | Nukus | 160.000 | 1.763.100 |
Tashkent | — | 335 | 2.352.300 |
Đóng
Thông tin Nhanh Đơn vị hành chính của Uzbekistan, Thể loại ...
Đơn vị hành chính của Uzbekistan | |
---|---|
Thể loại | Nhà nước đơn nhất |
Vị trí | Cộng hoà Uzbekistan |
Số lượng còn tồn tại | 12 tỉnh 1 khu tự trị 1 thành phố độc lập |
Dân số | (Các tỉnh): 777.100 (Sirdaryo) – 3.514.800 (Samarqand) |
Diện tích | (Các tỉnh): 4.200 km² (Andijan) – 110.800 km² (Navoiy) |
Hình thức chính quyền | Chính quyền tỉnh, chính quyền quốc gia |
Đơn vị hành chính thấp hơn | Tuman |
Đóng