USS Dyson (DD-572)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Dyson (DD-572) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Chuẩn đô đốc Charles W. Dyson (1861–1930), người tham gia Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nó hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, được cho xuất biên chế năm 1947, rồi được chuyển cho Cộng hòa Liên bang Đức năm 1960 và hoạt động như là chiếc Zerstörer 5 (D179) cho đến năm 1982, và cuối cùng được chuyển giao cho Hy Lạp để làm nguồn phụ tùng. Dyson được tặng thưởng danh hiệu Đơn vị Tuyên dương Tổng thống cùng mười một Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu khu trục USS Dyson (DD-572) ngoài biển khơi 30 tháng 9 năm 1944 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Dyson (DD-572) |
Đặt tên theo | Chuẩn đô đốc Charles W. Dyson |
Xưởng đóng tàu | Consolidated Steel Corporation, Orange, Texas |
Đặt lườn | 25 tháng 6 năm 1941 |
Hạ thủy | 15 tháng 4 năm 1942 |
Người đỡ đầu | bà Charles Dyson |
Nhập biên chế | 30 tháng 12 năm 1942 |
Xuất biên chế | 31 tháng 3 năm 1947 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 10 năm 1974 |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Được chuyển cho Cộng hòa Liên bang Đức, 17 tháng 2 năm 1960 |
Lịch sử | |
Tây Đức | |
Tên gọi | Zerstörer 5 (D179) |
Trưng dụng | 17 tháng 2 năm 1960 |
Xóa đăng bạ | 1982 |
Số phận | Được chuyển cho Hy Lạp làm nguồn phụ tùng, tháng 2 năm 1982 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Fletcher |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 376 ft 5 in (114,73 m) (chung) |
Sườn ngang | 39 ft 08 in (12,09 m) (chung) |
Mớn nước | 13 ft 9 in (4,19 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 kn (41 mph; 67 km/h) |
Tầm xa | 6.500 nmi (12.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 329 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
Đóng