USS Elliot (DD-146)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Elliot.
USS Elliot (DD–146) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu quét mìn cao tốc DMS-4 rồi thành tàu phụ trợ AG-104 trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Thiếu tá Hải quân Richard M. Elliot (1888-1918).
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu khu trục USS Elliot (DD-146) trên đường đi ngoài khơi cảng San Diego | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Elliot (DD-146) |
Đặt tên theo | Richard M. Elliot |
Xưởng đóng tàu | William Cramp and Sons, Philadelphia, Pennsylvania |
Đặt lườn | 23 tháng 2 năm 1918 |
Hạ thủy | 4 tháng 7 năm 1918 |
Người đỡ đầu | bà R. M. Elliot |
Nhập biên chế | 25 tháng 1 năm 1919 |
Tái biên chế | 8 tháng 2 năm 1930 |
Xuất biên chế |
|
Xếp lớp lại |
|
Xóa đăng bạ | 25 tháng 10 năm 1945 |
Danh hiệu và phong tặng | 1 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 29 tháng 1 năm 1946 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng