USS Erben (DD-631)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Erben (DD-631) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Chuẩn đô đốc Henry Erben (1832–1909), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ và cuộc Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ. Nó hoạt động cho đến hết Thế Chiến II, được cho xuất biên chế năm 1946, nhưng được tái biên chế trở lại năm 1951 để hoạt động trong Chiến tranh Triều Tiên, và tiếp tục phục vụ cho đến năm 1958. Con tàu được chuyển cho Hàn Quốc và hoạt động như là chiếc ROKS Chung Mu (DD-91) cho đến khi bị tháo dỡ. Erben được tặng thưởng sáu Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Thế Chiến II, và thêm bốn Ngôi sao Chiến trận khác khi hoạt động tại Triều Tiên.
Tàu khu trục USS Erben (DD-631) trên đường đi, những năm 1950 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Erben (DD-631) |
Đặt tên theo | Chuẩn đô đốc Henry Erben |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works |
Đặt lườn | 28 tháng 10 năm 1942 |
Hạ thủy | 21 tháng 3 năm 1943 |
Người đỡ đầu | bà C. B. G. Gaillard |
Nhập biên chế | 28 tháng 5 năm 1943 |
Tái biên chế | 19 tháng 5 năm 1951 |
Xuất biên chế |
|
Xóa đăng bạ | 2 tháng 6 năm 1975 |
Danh hiệu và phong tặng |
|
Số phận | Được chuyển cho Hàn Quốc, 16 tháng 5 năm 1963 |
Lịch sử | |
Hàn Quốc | |
Tên gọi | ROKS Chung Mu (DD-91) |
Trưng dụng | 16 tháng 5 năm 1963 |
Số phận | Tàu huấn luyện từ năm 1983, có thể đã tháo dỡ, |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Fletcher |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 376 ft 5 in (114,73 m) (chung) |
Sườn ngang | 39 ft 08 in (12,09 m) (chung) |
Mớn nước | 13 ft 9 in (4,19 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 kn (41 mph; 67 km/h) |
Tầm xa | 6.500 nmi (12.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 329 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|