USS Freedom (LCS-1)
Lớp tàu tác chiến ven biển của Hoa Kỳ / From Wikipedia, the free encyclopedia
Tàu USS Freedom (LCS-1) là chiếc dẫn đầu của loại Tàu Tác chiến Ven biển thuộc lớp Freedom. Nó là con tàu thứ ba của Hải Quân Hoa Kỳ được đặt tên theo khái niệm về Tự Do (Freedom). Nó được thiết kế và chế tạo bởi công ty Lockheed Martin, trong cuộc thi với thiết kế của công ty General Dynamics với thiết kế USS Independence. Nó được chính thức chấp nhận bởi Ban Giám sát Đóng tàu Vịnh Gulf thay mặt cho công ty Lockheed Martin / Marinette Marine / Gibbs và Cox tại Marinette, bang Wisconsin vào ngày 18 tháng 11 năm 2008.
Freedom ra mắt màu sơn mới trong một cuộc thử nghiệm trên biển tháng 2 năm 2013 trước chuyến đi đầu tiên. | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Đặt hàng | Tháng 5, 2004 |
Xưởng đóng tàu | Marinette Marine, Marinette, Wisconsin |
Đặt lườn | Ngày 2 tháng 6 năm 2005 |
Hạ thủy | Ngày 23 tháng 11 năm 2006 |
Trưng dụng | Ngày 18 tháng 11 năm 2008 |
Nhập biên chế | Ngày 8 tháng 9 năm 2009 |
Hoạt động | Ngày 18 tháng 9 năm 2008 |
Cảng nhà | Căn cứ Hải Quân San Diego |
Khẩu hiệu | "Nhanh chóng, Tập trung, Dũng cảm" - "Fast, Focused, Fearless" |
Tình trạng | Hoạt động |
Huy hiệu | |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Tàu Tác chiến Ven biển Freedom |
Trọng tải choán nước | 3.000 t (3.000 t) (tối đa) |
Chiều dài | 378 ft (115 m) |
Sườn ngang | 57,4 ft (17,5 m) |
Mớn nước | 12,8 ft (3,9 m) |
Công suất lắp đặt | Electrical: 4 động cơ Diesel V1708 Isotta Fraschini, Máy phát điện Hitzinger, 800 kW mỗi cái |
Động cơ đẩy | 2 Turbine Khí Rolls-Royce MT30 36 MW, 2 động cơ Diesel Colt-Pielstick, 4 phản lực nước Rolls-Royce. |
Tốc độ | 47 hải lý trên giờ (87 km/h; 54 mph) (trạng thái biển cấp 3)[1] |
Tầm xa | 3.500 nmi (6.500 km; 4.000 mi) ở 18 hải lý trên giờ (33 km/h; 21 mph) |
Tầm hoạt động | 21 ngày (336 giờ) |
Số tàu con và máy bay mang được | 11 m (36 ft) Thuyền cao tốc vỏ cao su cứng, 40 ft (12 m) thuyền cao tốc |
Thủy thủ đoàn tối đa | 50 thủy thủ đoàn chính, 98 hoặc hơn với nhân viên Mô-đun nhiệm vụ và các phi công trực thăng |
Hệ thống cảm biến và xử lý | Radar EADS tìm kiếm trên không và mặt nước TRS-3D 3D |
Tác chiến điện tử và nghi trang |
|
Vũ khí |
|
Máy bay mang theo |
|
Nó được thiết kế cho hàng loạt các nhiệm vụ ở vùng nước nông, có khả năng diệt ngầm, tàu nhỏ, dò ngư lôi và các nhiệm vụ nhân đạo nhưng không được thiết kế để diệt hạm. Con tàu có một thân có thiết kế góc cạnh để có khả năng di chuyển đến 40 hải lý một giờ (74 km/h; 46mph).
Được đưa vào biên chế Hải Quân tại thành phố Milwaukee, bang Wisconsin vào ngày 8 tháng 11 năm 2008, USS Freedom có cảng nhà tại thành phố San Diego.