![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/0/04/USS_Gamble_%2528DD-123%2529_at_anchor%252C_circa_in_1921_%2528NH_59648%2529.jpg/640px-USS_Gamble_%2528DD-123%2529_at_anchor%252C_circa_in_1921_%2528NH_59648%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Gamble (DD-123)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Gamble (DD–123/DM-15) là một tàu khu trục thuộc lớp Wickes của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau cải biến thành một tàu rải mìn hạng nhẹ với ký hiệu lườn DM-15 và tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo hai anh em, Đại úy Hải quân Peter Gamble (1793-1814) và Thiếu tá John Marshall Gamble (1791-1836).
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu khu trục USS Gamble (DD-123) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Gamble |
Đặt tên theo | Peter Gamble và John M. Gamble |
Xưởng đóng tàu | Newport News Shipbuilding & Dry Dock Company, Newport News, Virginia |
Đặt lườn | 12 tháng 11 năm 1917 |
Hạ thủy | 11 tháng 5 năm 1918 |
Người đỡ đầu | cô Evelyn H. Jackson |
Nhập biên chế | 29 tháng 11 năm 1918 |
Tái biên chế |
|
Xuất biên chế |
|
Xếp lớp lại | DM-15, 13 tháng 6 năm 1930 |
Danh hiệu và phong tặng | 7 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị đánh đắm do hư hỏng nặng, 16 tháng 7 năm 1945 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Wickes |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314,4 ft (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft (9,45 m) |
Mớn nước | 9 ft (2,74 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35,3 kn (65,4 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 133 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng