![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/e/e6/USS_Hanson_%2528DD-832%2529_underway_off_San_Diego_on_17_August_1966_%2528USN_1117944%2529.jpg/640px-USS_Hanson_%2528DD-832%2529_underway_off_San_Diego_on_17_August_1966_%2528USN_1117944%2529.jpg&w=640&q=50)
USS Hanson (DD-832)
From Wikipedia, the free encyclopedia
USS Hanson (DD-823/DDR-832) là một tàu khu trục lớp Gearing được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Trung úy phi công Thủy quân Lục chiến Robert M. Hanson (1920-1944), một phi công Ách thuộc Phi đội Tiêm kích Thủy quân Lục chiến 215 (VMF-215) được truy tặng Huân chương Danh dự và Huân chương Chữ thập Hải quân.[1] Hoàn tất khi chiến tranh đã sắp kết thúc, nó tiếp tục phục vụ trong giai đoạn Chiến tranh Lạnh, Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam cho đến năm 1973. Con tàu được chuyển cho Đài Loan và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Trung Hoa dân quốc như là chiếc ROCS Liao Yang (DD-21/DDG-921) (遼陽-Liêu Dương) cho đến năm 2004. Nó bị đánh chìm như một mục tiêu năm 2006. Hanson được tặng thưởng tám Ngôi sao Chiến trận do thành tích phục vụ trong Chiến tranh Triều Tiên, rồi thêm bảy Ngôi sao Chiến trận khác khi hoạt động trong Chiến tranh Việt Nam.
![]() Tàu khu trục USS Hanson (DD-832) sau đợt nâng cấp FRAM I, tháng 8 năm 1966 | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Hanson (DD-832) |
Đặt tên theo | Robert M. Hanson |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works, Bath, Maine |
Đặt lườn | 7 tháng 10 năm 1944 |
Hạ thủy | 11 tháng 3 năm 1945 |
Nhập biên chế | 11 tháng 5 năm 1945 |
Xuất biên chế | 31 tháng 3 năm 1973 |
Xếp lớp lại | |
Xóa đăng bạ | 31 tháng 3 năm 1973 |
Danh hiệu và phong tặng | 15 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Được chuyển cho Đài Loan, 18 tháng 4 năm 1973 |
![]() | |
Tên gọi | ROCS Liao Yang (DD-21) |
Đặt tên theo | (遼陽-Liêu Dương) |
Trưng dụng | 18 tháng 4 năm 1973 |
Xuất biên chế | 1 tháng 6 năm 2004 |
Xếp lớp lại | DDG-921 |
Số phận | Bị đánh chìm như mục tiêu, tháng 7 năm 2006 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Gearing |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 390,5 ft (119,0 m) |
Sườn ngang | 40,9 ft (12,5 m) |
Mớn nước | 14,3 ft (4,4 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36,8 hải lý trên giờ (68,2 km/h; 42,3 mph) |
Tầm xa | 4.500 nmi (8.300 km) ở tốc độ 20 kn (37 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 350 |
Vũ khí |
|