USS Portland (CA-33)
tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ / From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Portland.
USS Portland (CL/CA–33) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Hoa Kỳ, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó vốn bao gồm cả chiếc Indianapolis. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt cái tên này, và là chiếc duy nhất đươc đặt theo tên thành phố Portland thuộc tiểu bang Maine.[3] Portland đã hoạt động tại Mặt trận Thái Bình Dương trong suốt Chiến tranh Thế giới thứ hai, tham gia hầu hết các chiến dịch chủ yếu, đã sống sót qua cuộc chiến và được tặng thưởng 16 Ngôi sao Chiến trận trước khi ngừng hoạt động vào năm 1946 và bị tháo dỡ vào năm 1959.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu tuần dương hạng nặng Portland tại Trân Châu Cảng, Hawaii, ngày 14 tháng 6 năm 1942. | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Portland |
Đặt tên theo | Portland, Maine |
Đặt hàng | 13 tháng 2 năm 1929 |
Trúng thầu | 15 tháng 8 năm 1929 |
Xưởng đóng tàu | Bethlehem Steel Co., Shipbuilding Div., Quincy, Massachusetts |
Đặt lườn | 17 tháng 2 năm 1930 (CL-33) |
Hạ thủy | 21 tháng 5 năm 1932 |
Người đỡ đầu | cô Mary Doughty |
Hoàn thành | 15 tháng 8 năm 1932 |
Nhập biên chế | 23 tháng 2 năm 1933 (CA-33) |
Xuất biên chế | 12 tháng 7 năm 1946 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 3 năm 1959 |
Biệt danh | "Sweet Pea" |
Danh hiệu và phong tặng | 16 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bị bán để tháo dỡ ngày 6 tháng 10 năm 1959 |
Đặc điểm khái quát(khi chế tạo)[1] | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Portland |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 66 ft 1 in (20,14 m) |
Mớn nước |
|
Công suất lắp đặt |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 32,7 kn (37,6 mph; 60,6 km/h) |
Tầm xa | 10.000 nmi (12.000 mi; 19.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Sức chứa | 1.600 tấn Mỹ (1.500 t) dầu đốt |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 4 × thủy phi cơ |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × máy phóng máy bay |
Đóng