USS Walker (DD-517)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Walker.
USS Walker (DD-517) là một tàu khu trục lớp Fletcher được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ được đặt theo tên Đô đốc John Grimes Walker (1835-1907), người tham gia cuộc Nội chiến Hoa Kỳ. Nó được cho xuất biên chế không lâu sau khi Thế Chiến II kết thúc, tái biên chế trở lại năm 1950 và tiếp tục hoạt động trong Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam, cho đến khi ngừng hoạt động năm 1969. Nó được bán cho Ý cùng năm này và hoạt động cùng Hải quân Ý như là chiếc Fante (D-561) cho đến khi bị tháo dỡ năm 1977. Walker được tặng thưởng tổng cộng mười một Ngôi sao Chiến trận qua ba cuộc chiến tranh.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu khu trục USS Walker (DD-517), năm 1969 | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Walker (DD-517) |
Đặt tên theo | Đô đốc John Grimes Walker |
Xưởng đóng tàu | Bath Iron Works |
Đặt lườn | 31 tháng 8 năm 1942 |
Hạ thủy | 31 tháng 1 năm 1943 |
Người đỡ đầu | cô Sarah C. Walker |
Nhập biên chế | 3 tháng 4 năm 1943 |
Tái biên chế | 15 tháng 9 năm 1950 |
Xuất biên chế |
|
Xóa đăng bạ | 2 tháng 7 năm 1969 |
Danh hiệu và phong tặng | 11 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán cho Ý, |
Lịch sử | |
Ý | |
Tên gọi | Fante (D-561) |
Trưng dụng | 2 tháng 7 năm 1969 |
Xóa đăng bạ | 1977 |
Số phận | Tháo dỡ, 1977 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Fletcher |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 376 ft 5 in (114,73 m) (chung) |
Sườn ngang | 39 ft 08 in (12,09 m) (chung) |
Mớn nước | 13 ft 9 in (4,19 m) (đầy tải) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 kn (41 mph; 67 km/h) |
Tầm xa | 6.500 nmi (12.000 km) ở tốc độ 15 kn (17 mph; 28 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 336 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
Đóng