USS Wilkes-Barre (CL-103)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác có tên tương tự, xin xem USS Wilkes.
USS Wilkes-Barre (CL-103) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp Cleveland của Hải quân Hoa Kỳ được hoàn tất trong trong giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Mỹ được đặt theo tên thành phố Wilkes-Barre thuộc tiểu bang Pennsylvania. Nó đã phục vụ thuần túy tại Mặt trận Thái Bình Dương từ khi đưa vào hoạt động cho đến khi chiến tranh kết thúc. Giống như hầu hết các tàu chị em cùng lớp, nó ngừng hoạt động không lâu sau đó, được đưa về lực lượng dự bị và không bao giờ phục vụ trở lại. Con tàu bị đánh chìm như một mục tiêu vào năm 1972. Wilkes-Barre được tặng tưởng bốn Ngôi sao chiến trận cho thành tích hoạt động trong Thế Chiến II.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
Tàu tuần dương USS Wilkes-Barre | |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Wilkes-Barre |
Đặt tên theo | Wilkes-Barre, Pennsylvania |
Xưởng đóng tàu | New York Shipbuilding Corporation, Camden, New Jersey |
Đặt lườn | 14 tháng 12 năm 1942 |
Hạ thủy | 24 tháng 12 năm 1943 |
Người đỡ đầu | Grace Shoemaker Miner |
Nhập biên chế | 1 tháng 7 năm 1944 |
Xuất biên chế | 9 tháng 10 năm 1947 |
Xóa đăng bạ | 15 tháng 1 năm 1971 |
Danh hiệu và phong tặng | 4 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Đánh chìm như một mục tiêu, 1972 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | lớp Cleveland |
Kiểu tàu | Tàu tuần dương hạng nhẹ |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài |
|
Sườn ngang | 66 ft 4 in (20,22 m) |
Chiều cao | 113 ft (34 m) |
Mớn nước |
|
Công suất lắp đặt | |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 32,5 hải lý trên giờ (60,2 km/h; 37,4 mph) |
Tầm xa | 14.500 nmi (26.850 km; 16.690 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa |
|
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 4 × thủy phi cơ SOC Seagull |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × máy phóng |
Đóng