Ung thư đại trực tràng
From Wikipedia, the free encyclopedia
Trước khi sử dụng những thông tin này, độc giả cần liên hệ và nhận sự tư vấn của các bác sĩ chuyên môn.
Ung thư ruột hay ung thư đại trực tràng là tên gọi chung của ung thư ruột kết và ung thư trực tràng, tức là ung thư phát triển từ ruột kết hay trực tràng (là những phần của ruột già),[1] gây nên bởi sự phát triển bất thường của các tế bào có khả năng xâm lấn hoặc lan rộng ra các bộ phận khác của cơ thể.[2] Dấu hiệu và triệu chứng có thể bao gồm máu trong phân, giảm cân, có sự thay đổi trong nhu động ruột và luôn cảm thấy mệt mỏi.[3]
Ung thư đại trực tràng | |
---|---|
Sơ đồ hệ tiêu hóa dưới | |
Chuyên khoa | ung thư học |
ICD-10 | C18-C20/C21 |
ICD-9-CM | 153.0-154.1 |
ICD-O | M8140/3 (95% các trường hợp) |
OMIM | 114500 |
DiseasesDB | 2975 |
MedlinePlus | 000262 |
eMedicine | med/413 med/1994 ped/3037 |
Patient UK | Ung thư đại trực tràng |
Hầu hết các nguyên nhân gây bệnh ung thư ruột là do các yếu tố về lối sống và độ tuổi, với chỉ một số ít trường hợp là do rối loạn gen di truyền.[4][5] Các yếu tố nguy cơ bao gồm chế độ ăn, bệnh béo phì, hút thuốc, và ít hoạt động thể chất.[4][5] Những yếu tố về chế độ ăn làm tăng nguy cơ bao gồm thịt đỏ, thịt đã qua xử lý để giữ được lâu, và rượu.[4] Một yếu tố nguy cơ là bệnh viêm đường ruột, trong đó bao gồm bệnh Crohn và viêm loét đại tràng.[4] Một số điều kiện di truyền có thể gây ra ung thư ruột bao gồm: đa polyp tuyến gia đình (familial adenomatous polyposis - FAP) và ung thư đại trực tràng di truyền không đa polyp (hereditary nonpolyposis colorectal cancer - HNPCC), tuy nhiên, các ca bệnh này ít hơn 5% tổng các trường hợp.[4][5] Ung thư ruột thường bắt đầu bằng một khối u lành tính, thường dưới hình thức là một polyp, lâu dần nó sẽ trở thành ung thư.[4]