![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/47/Flag_of_the_Kingdom_of_Georgia.svg/langvi-640px-Flag_of_the_Kingdom_of_Georgia.svg.png&w=640&q=50)
Vương quốc Gruzia
From Wikipedia, the free encyclopedia
Vương quốc Gruzia (tiếng Gruzia: საქართველოს სამეფო), hay còn được biết đến với cái tên Đế quốc Gruzia,[2][3][4][5] là một chế độ quân chủ thời kỳ Trung cổ nổi lên vào khoảng 1008. Thời kỳ vàng của vương quốc này về sức mạnh chính trị và kinh tế kéo dài suốt triều đại của vua Davit IV và nữ hoàng Tamar Đại đế từ thế kỷ 11 đến thế kỷ 13. Trên đỉnh cao của sự thống trị, sự ảnh hưởng của vương quốc này được nối từ phía nam của Ukraina hiện nay đến các tỉnh phía bắc của Iran. Vương quốc này duy trì các quyền sở hữu mang tính chất tôn giáo bên ngoài như Tu viện Thập tự và Iviron. Vương quốc này là tiền thân của Gruzia ngày nay.
Vương quốc Gruzia
|
|||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||||||||||||||
1008–1490 | |||||||||||||||||||||||||
![]() | |||||||||||||||||||||||||
Tổng quan | |||||||||||||||||||||||||
Thủ đô | Kutaisi (1008–1122) Tbilisi (1122-1490) | ||||||||||||||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Tiếng Gruzia trung đại | ||||||||||||||||||||||||
Tôn giáo chính | Chính thống giáo Đông phương (Chính thống giáo Gruzia) | ||||||||||||||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||||||||||||||
Chính phủ | Phong kiến Quân chủ | ||||||||||||||||||||||||
Vua | |||||||||||||||||||||||||
• 978–1014 | Bagrat III (đầu tiên) | ||||||||||||||||||||||||
• 1446–1465 | George VIII (cuối cùng) | ||||||||||||||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||||||||||||||
Thời kỳ | Thời kỳ Trung cổ | ||||||||||||||||||||||||
1008 | |||||||||||||||||||||||||
• Cuộc xâm lược của Seljuk | 1060–thế kỷ 12 | ||||||||||||||||||||||||
• Sự cai trị của Mông Cổ | 1238–1335 | ||||||||||||||||||||||||
• Timur xâm lược | 1386–1403 | ||||||||||||||||||||||||
• Sụp đổ | 1490 | ||||||||||||||||||||||||
• Constantine II công nhận độc lập của Kakheti và Imereti | 1490-1493 | ||||||||||||||||||||||||
Kinh tế | |||||||||||||||||||||||||
Đơn vị tiền tệ | Một vài đồng tiền của Byzantine và Sassania được sử dụng đến thế kỷ 12. Dirham được sử dụng sau 1122.[1] | ||||||||||||||||||||||||
| |||||||||||||||||||||||||
Hiện nay là một phần của | Quốc gia hiện tại
|
Kéo dài đến một số thế kỷ, vương quốc này thất bại trước sự xâm lấn của người Mông Cổ vào thế kỷ 13, nhưng đã cố gắng giành lại chủ quyền vào thập niên 1340. Giai đoạn tiếp theo đó chính là Cái chết Đen cũng như một số lượng lớn các cuộc xâm lược của vua Timur, người đã tàn phá cả kinh tế, dân số và các trung tâm đô thị của vương quốc. Vị trí địa chính trị của Vương quốc Gruzia đã khiến cho tình hình xấu hơn sau sự sụp đổ của Đế quốc Trebizond. Như là kết quả của những quá trình đó, vào cuối thế kỷ 15 Vương quốc Gruzia đã bị rạn nứt. Những cuộc xâm lược của Timur và của người Turk đã dẫn đến sự sụp đổ cuối cùng của vương quốc trở thành vô chính phủ vào năm 1466 và công nhận sự độc lập của các vương quốc khác nhau trong các năm 1490 - 1493.