![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/1/14/Africa_in_400_BC.jpg/640px-Africa_in_400_BC.jpg&w=640&q=50)
Vương quốc Kush
From Wikipedia, the free encyclopedia
Vương quốc Kush hoặc Kush (/kʊʃ,
Vương quốc Kush
|
|||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên bản ngữ
| |||||||||||||
785 TCN[1]–350 CN | |||||||||||||
![]() | |||||||||||||
Thủ đô | Kerma; Napata; sau này là Meroe | ||||||||||||
Ngôn ngữ thông dụng | Meroe, Nubia | ||||||||||||
Tôn giáo chính | Tôn giáo Ai Cập cổ đại | ||||||||||||
Chính trị | |||||||||||||
Chính phủ | Quân chủ | ||||||||||||
Vua | |||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
Lịch sử | |||||||||||||
• Thành lập | 785 TCN[2] | ||||||||||||
• Kinh đô chuyển tới Napata | 780 TCN | ||||||||||||
• Kinh đô chuyển tới Meroe | 591 TCN | ||||||||||||
• Giải thể | 350 CN | ||||||||||||
Dân số | |||||||||||||
• Thời kì Ai Cập[3] | 100000 | ||||||||||||
• Thời kỳ Meroe[3] | 1,150,000 | ||||||||||||
| |||||||||||||
Hiện nay là một phần của | ![]() ![]() |
Được thành lập vào giai đoạn cuối thời kỳ đồ đồng cùng với thời điểm Tân Vương Quốc suy tàn ở Ai Cập, kinh đô của nó đặt tại Napata trong giai đoạn đầu. Sau khi vua Kashta ("người Kush") xâm chiếm Ai Cập vào thế kỷ thứ 8 trước Công nguyên, các vị vua người Kush đã cai trị như là pharaoh của triều đại thứ 25 của Ai Cập suốt một thế kỷ, cho đến khi họ bị Psamtik I đánh đuổi vào năm 656 TCN.
Trong thời đại cổ điển, kinh đô của Kush nằm tại Meroe. Trong những tác phẩm địa lý Hy Lạp thời kỳ đầu, vương quốc Meroe được biết đến với tên gọi Ethiopia. Vương quốc Kush với kinh đô là Meroe đã tồn tại cho đến tận thế kỷ thứ 4 CN, khi mà nó bị suy yếu và tan rã do các cuộc nội chiến. Sau cùng, kinh đô của người Kush đã bị vương quốc Axum đánh chiếm và thiêu trụi hoàn toàn.