Algiers

thủ đô và là thành phố lớn nhất của Algérie From Wikipedia, the free encyclopedia

Algiersmap
Remove ads

Algiers (tiếng Ả Rập: الجزائر, al-Jazā'er; phát âm tiếng tiếng Ả Rập Algérie: دزاير Dzayer, ngữ tộc Berber: Dzayer tamaneɣt, tiếng Pháp: Alger) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Algérie. Năm 2011, dân số thành phố được ước tính là khoảng 3.500.000. Một ước tính cho rằng dân số của vùng đô thị Algiers rộng hơn là 5.000.000 người. Algiers nằm bên Địa Trung Hải, ở miền bắc Algérie.[2]

Thông tin Nhanh Algiers الجزائر (tiếng Ả Rập) Dzayer tamaneɣt (tiếng Berber) Alger (tiếng Pháp), Quốc gia ...

Đôi khi được gọi là El-Behdja (البهجة) hay Alger la Blanche ("Algiers Trắng") do những tòa nhà trắng phản chiếu ảnh sáng. Phần thành phố mới được xây dựng bên bờ biển ở nơi chỉ cao ngang mặt nước; khu phố cổ, nằm trên đồi dốc phía sau khu phố hiện đại, cao 122 mét (400 ft) trên mặt biển.

Remove ads

Tên

Cái tên "Algiers" bắt người cái tên tiếng Ả Rập الجزائر al-Jazā'ir, dịch ra nghĩa là "những hòn đảo", chỉ bốn hòn đảo từng nằm gần bờ biển thành phố trước khi trở thành đất liền năm 1525. Al-Jazā'ir chính nó là dạng thu gọn của جزائر بني مزغانة Jaza'ir Bani Mazghana, "những hòn đảo của những con trai Mazghana", cái tên từng được dùng bởi những nhà địa lý thời Trung Cổ như al-IdrisiYaqut al-Hamawi.

Remove ads

Khí hậu

Algiers có khí hậu Địa Trung Hải (phân loại khí hậu Köppen Csa). Lượng mưa trung bình hàng năm là khoảng 600 mm.

Thêm thông tin Dữ liệu khí hậu của Algiers, Tháng ...
Remove ads

Dân cư

Thêm thông tin Năm, Dân số ...

Algiers có dân số chừng 3.335.418 (ước tính 2012).[6]

53% dân cư nói tiếng Ả Rập, 44% nói một ngôn ngữ Berber nào đó, và 3% gốc nước ngoài.

  • 1940 – 300.000 người sống ở Algiers.
  • 1960 – 900.000 người sống ở Algiers.
  • 1963 – 600.000 người sống ở Algiers.

Tham khảo

Thư mục

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads