Chức vụ Quân đội nhân dân Việt Nam

From Wikipedia, the free encyclopedia

Chức vụ Quân đội nhân dân Việt Nam
Remove ads

Chức vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ sở để xác định biên chế, quy hoạch, bố trí, sắp xếp, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng cho quân nhân, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; thực hiện chế độ chính sách góp phần xây dựng nề nếp chính quy, nâng cao chất lượng công tác và sức mạnh chiến đấu của Quân đội.

Thumb
Phù hiệu Lục quân nhân dân Việt Nam
  • Tên gọi: Xác định ngắn, gọn, phù hợp với chức năng nhiệm vụ và vị trí của chức vụ trong Quân đội
  • Diện bố trí: Sĩ quan, Quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng, hạ sĩ quan-binh sĩ.
Remove ads

Chức vụ Sĩ quan

Bảng nhóm chức vụ - trần quân hàm cao nhất

Theo nghị định số 44/2005/NĐ-CP[1] do Thủ tướng Chính phủ ký ban hành ngày 5 tháng 4 năm 2005, quy định nhóm chức vụ chuẩn và cấp bậc quân hàm cao nhất tương ứng của sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

Thêm thông tin Nhóm, hệ số, Trần quân hàm cao nhất ...

Quyền hạn điều động, phong, thăng quân hàm

Thêm thông tin TT, Quyền hạn ...

"Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm đến chức vụ nào thì có quyền miễn nhiệm, cách chức, giáng chức, quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ, điều động, biệt phái, giao chức vụ thấp hơn, cho thôi phục vụ tại ngũ, chuyển ngạch và giải ngạch sĩ quan dự bị đến chức vụ đó".[2]

Remove ads

Chức vụ Quân nhân chuyên nghiệp

Quy chế về Quân nhân chuyên nghiệp được quy định lần đầu vào năm 1982 và sửa đổi bổ sung vào năm 1992. Năm 2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 18/2007/NĐ-CP về Quân nhân chuyên nghiệp trong Quân đội nhân dân Việt Nam.

Quân nhân chuyên nghiệp là quân nhân có trình độ chuyên môn kỹ thuật nhất định cần cho công tác chỉ huy chiến đấu, do đó làm công tác chuyên môn nghiệp vụ dài hạn trong quân đội sau khi hoàn thành nghĩa vụ quân sự. Quân nhân chuyên nghiệp không làm công tác chỉ huy, quản lý. Chức vụ của Quân nhân chuyên nghiệp được xác định theo trình độ đào tạo (Sơ cấp, Trung cấp, Cao cấp) và hệ số lương.

Quân hàm thấp nhất của quân nhân chuyên nghiệp là Thiếu úy và cao nhất là Thượng tá.[3] Quân hàm quân nhân chuyên nghiệp được phân biệt với quân hàm sĩ quan bằng vạch hồng chạy dọc cấp hiệu.[4]

Remove ads

Chức vụ Công nhân viên chức quốc phòng

Trong quân đội, công nhân viên chức quốc phòng là tên gọi chung (không có cấp bậc, quân hàm) của hai diện quản lý gồm:

Đối với diện Cán bộ Quản lý gọi là công chức quốc phòng

Đối với diện Quân lực quản lý gọi là công nhân quốc phòng

Chức vụ của Công nhân viên chức quốc phòng thường được gọi là Nhân viên hoặc Thợ Kỹ thuật đầu ngành.

Chức vụ Hạ sĩ quan - Binh sĩ

Theo Nghị định 54/CP ngày 07 tháng 8 năm 1995 của Chính phủ về việc Ban hành Điều lệ Hạ sĩ quan, Binh sĩ trong Quân đội nhân dân Việt Nam[5]

Hạ sĩ quan-Binh sĩ có hai ngạch là tại ngũ và dự bị. Đối với dự bị thì có hai hạng: Một và hai.

Chức vụ Chiến sĩ thường là Binh nhất, Binh nhì

Chức vụ Phó Tiểu đội trưởng thường là Binh nhất, Hạ sĩ

Chức vụ Tiểu đội trưởng thường là Hạ sĩ, Trung sĩ

Chức vụ Phó Trung đội trưởng thường là Trung sĩ, Thượng sĩ

Remove ads

Xem thêm

Chú thích

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads