GMMTV

From Wikipedia, the free encyclopedia

GMMTV
Remove ads

GMMTV (tiếng Thái: จีเอ็มเอ็มทีวี, RTGS: Chi Em Em Thiwi, trước đây có tên là Grammy Television) là công ty sản xuất chương trình truyền hình của tập đoàn giải trí GMM Grammy, công ty con của The One Enterprise, chuyên sản xuất các chương trình truyền hình, phim truyền hình, bài hátvideo âm nhạc (MV). Công ty được thành lập vào ngày 3 tháng 8 năm 1995. Sataporn Panichraksapong đang là Giám đốc điều hành của công ty.

Thông tin Nhanh Tên bản ngữ, Tên cũ ...
Remove ads

Lịch sử

Công ty TNHH GMMTV (tiếng Thái: บริษัท จีเอ็มทีวี จำกัด), trước đây là Công ty TNHH Truyền hình Grammy (tiếng Thái: บริษัท แกรมมี่ เทเลวิชั่น จำกัด), được thành lập vào ngày 3 tháng 8 năm 1995 [2] bởi công ty mẹ GMM Grammy vì công ty đã nhìn thấy tiềm năng phát triển của ngành công nghiệp truyền hình Thái Lan. Bộ phận marketing của công ty đã được thành lập để quản lý ngành sản xuất truyền hình của công ty. GMMTV bắt đầu sản xuất chương trình truyền hình và chương trình ca nhạc cho các đài truyền hình tại Thái Lan vào thời điểm đó là Kênh 3, Kênh 5, Kênh 7iTV với Duangjai Lorlertwit và Saithip Montrikul na Ayudhaya làm giám đốc quản lí.[3][4]

Năm 2007, Saithip Montrikul na Ayudhaya rời công ty để quản lý Công ty TNHH GMM Media Public.[5] Do đó, Sataporn Panichraksapong, là phó giám đốc điều hành lúc bấy giờ, đã lên làm giám đốc điều hành mới [6] và đổi tên công ty thành Công ty TNHH GMMTV.

Vào ngày 2 tháng 2 năm 2009, công ty bắt đầu nhận điều hành một kênh truyền hình cáp có tên Bang Channel bằng cách chuyển nhượng một số chương trình truyền hình đang được phát trên Kênh 5 sang kênh riêng và bắt đầu sản xuất các chương trình truyền hình khác nhau với các thể loại đa dạng ngoài game shows và chương trình âm nhạc. Vào ngày 29 tháng 6 năm 2011, GMMTV đã tiến hành liên doanh với Rungtham Pumseenil để thành lập Công ty TNHH Memiti nhằm mở rộng và đổi mới ngành công nghiệm truyền hình Thái Lan với 70% cổ phần do GMMTV nắm giữ và 30% còn lại là của Rungtham. Do đó, Memiti trở thành công ty con của GMMTV.[7]

Do việc tái cơ cấu kinh doanh của GMM Grammy, vào ngày 24 tháng 6 năm 2015, Hội đồng quản trị của GMM Grammy đã kí quyết định chuyển nhượng toàn bộ 70% cổ phần mà GMMTV nắm giữ trong Memiti sang cho The One Enterprise hoặc nhóm kinh doanh kênh One31 với tư cách là cổ đông mới. Theo đó, Memiti trở thành công ty con của The One Enterprise.[8] Vào ngày 5 tháng 12, Hội đồng quản trị của GMMTV đã quyết định đóng kênh truyền hình cáp trên. Thay vào đó, họ tập trung vào sản xuất chương trình cho các kênh kỹ thuật số One 31GMM 25. Do đó, Bang Channel đã phải ngừng phát sóng từ ngày 31 tháng 12 năm 2015.[9]

Vào ngày 24 tháng 8 năm 2017, sau khi Công ty TNHH Adelfos, công ty con của TCC Group (Thái Lan) đăng kí mua cổ phiếu phổ thông mới của Công ty TNHH GMM Channel Trading, GMM Grammy đã cơ cấu lại hoạt động kinh doanh để phù hợp với thỏa thuận đăng ký cổ phần bằng cách thông qua nghị quyết chuyển toàn bộ cổ phần nắm giữ trong GMMTV cho GMMCH (Công ty TNHH GMM Channel Holding, trước đây là Công ty TNHH GMM Channel Trading) hoặc nhóm kinh doanh của GMM 25 với tư cách là cổ đông mới.[10][11]

Tuy nhiên, vào ngày 27 tháng 11 năm 2020, cuộc họp HĐQT của GMM Grammy, cùng với Công ty TNHH Siridamrongdham thuộc TCC Group, đã có quyết định lấy lại và chuyển giao toàn bộ cổ phần của họ trong GMMCH sang cho ONE (Công ty TNHH The One Enterprise hay nhóm kinh doanh của kênh One31) để phù hợp với điều kiện và kế hoạch liên quan đến đợt ra mắt công chúng và niêm yết ONE trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thái Lan.[12] Vì vậy, công ty đã trở thành công ty con của tập đoàn The One Enterprise với Takonkiet Viravan là giám đốc gián tiếp kể từ ngày 1 tháng 12.[13]

Vào ngày 22 tháng 11 năm 2022, trong khuôn khổ họp báo GMMTV 2023 Diversely Yours,, Sataporn Panichraksapong thông báo kế hoạch đầu tư 51% cổ phần vào Công ty TNHH Parbdee Taweesuk, công ty sản xuất sáng tạo, từng đồng sản xuất các phim Wake Up Ladies: The Series (2018), The Gifted (2018), F4 Thailand: Boys Over Flowers (2021),... với nỗ lực phát triển mô hình kinh doanh của GMMTV, đồng thời nâng cao tiềm năng và nâng tầm nội dung tiếng Thái lên tầm cao mới trong thị trường toàn cầu.[14] Quá trình này được hoàn thành 1 tháng sau đó, vào ngày 22 tháng 12 năm 2022.[15][16]

Hiện nay, GMMTV đang sản xuất các chương trình giải trí, phim truyền hình và TV series cho kênh truyền hình số One31 và GMM 25 dưới sự giám sát và quản lí của The One Enterprise, đơn vị có bản quyền phát sóng cả hai kênh. Vì đã sản xuất thành công loạt phim cho thiếu niên của GMMTV và phim boys love trên GMM 25, The One Enterprise đã cung cấp khung giờ vàng vào lúc 20:30 - 21:30 trên GMM 25 cho GMMTV để phát sóng các bộ phim của họ hàng tuần.[17]

Remove ads

Nghệ sĩ

Hiện nay

Dưới đây là các nghệ sĩ trực thuộc GMMTV bao gồm MC, diễn viên, người mẫuca sĩ:[18]

  1. Allan Asawasuebsakul (Ford)
  2. Archen Aydin (Joong)
  3. Atthaphan Phunsawat (Gun)
  4. Benyapa Jeenprasom (View)
  5. Bhobdhama Hansa (Java)
  6. Chanikarn Tangkabodee (Prim)
  7. Charisar Oldham (Chari)
  8. Chayakorn Jutamas (JJ)
  9. Chayapol Jutamas (AJ)
  10. Chayatorn Trairattanapradit (Tui)
  11. Chayuth Gorsurat (Titan)
  12. Chompoopuntip Temtanamongkol (Acare)
  13. Dechchart Tasilp (Sea)
  14. Gawin Caskey (Fluke)
  15. Harit Cheewagaroon (Sing)
  16. Hirunkit Changkham (Nani)
  17. Jakrapatr Kaewpanpong (William)
  18. Jeeratch Wongpian (Fluke)
  19. Jiratchapong Srisang (Force)
  20. Jirawat Sutivanichsak (Dew)
  21. Jiruntanin Trairattanayon (Mark)
  22. Jitaraphol Potiwihok (Jimmy)
  23. Jumpol Adulkittiporn (Off)
  24. Juthapich Indrajundra (Jamie)
  25. Kanaphan Puitrakul (First)
  26. Kanthee Limpitikranon (Ken)
  27. Kanyarat Ruangrung (Piploy)
  28. Kasidet Plookphol (Book)
  29. Kay Lertsittichai (Kay)
  30. Kirati Puangmalee (Title)
  31. Kittipat Chalaragse (Golf)
  32. Kittiphop Sereevichayasawat (Satang)
  33. Korapat Kirdpan (Nanon)
  34. Krittanun Aunchananun (Ping)
  35. Krongkwan Nakornthap (Jaoying)
  36. Leo Saussay (Leo)
  37. Luke Ishikawa Plowden (Luke)
  38. Metas Opas-iamkajorn (Mick)
  39. Metawin Opas-iamkajorn (Win)
  40. Nachat Juntapun (Nicky)
  41. Nachcha Chuedang (Parn)
  42. Nannaphas Loetnamchoetsakun (Mewnich)
  43. Napapat Sattha-atikom (Chelsea)
  44. Napat Patcharachavalit (Aun)
  45. Naravit Lertratkosum (Pond)
  46. Naruth Prateeppavameta (Franc)
  47. Natachai Boonprasert (Dunk)
  48. Natarit Worakornlertsith (Marc)
  49. Nattanon Tongsaeng (Fluke)
  50. Nattapat Nimjirawat (Mac)
  51. Nattawat Jirochtikul (Fourth)
  52. Nichapa Praepeerakul (Mymé)
  53. Niti Chaichitathorn (Pompam)
  54. Noppanut Guntachai (Boun)
  55. Norawit Titicharoenrak (Gemini)
  56. Nutnicha Sangmanee (Pream)
  57. Ochiris Suwanacheep (Aungpao)
  58. Pakin Kunaanuwit (Mark)
  59. Panachai Sriariyarungruang (Junior)
  60. Panachkorn Rueksiriaree (Stamp)
  61. Pansa Vosbein (Milk)
  62. Passawish Thamasungkeeti (Progress)
  63. Patchara Silapasoonthorn (Surf)
  64. Pathitta Pornchumroenrut (Pahn)
  65. Patsit Permpoonsavat (Soodyacht)
  66. Pattranite Limpatiyakorn (Love)
  67. Pawat Chittsawangdee (Ohm)
  68. Peemsan Sotangkur (Luke)
  69. Peerakan Teawsuwan (Ashi)
  70. Perawat Sangpotirat (Krist)
  71. Phakawat Tangchatkeaw (Tor)
  72. Phatchatorn Tanawat (Ployphach)
  73. Pheerawit Koolkang (Captain)
  74. Phromphiriya Thongputtaruk (Papang)
  75. Phudtripart Bhudthonamochai (Ryu)
  76. Phuwin Tangsakyuen (Phuwin)
  77. Pichetpong Chiradatesakunvong (Hong)
  78. Pirapat Watthanasetsiri (Earth)
  79. Ploynira Hiruntaveesin (Kapook)
  80. Ployshompoo Supasap (Jan)
  81. Pluem Pongpisal (Pluem)
  82. Pongsapak Udompoch (Santa)
  83. Poomsuwan Suwansatit (Almond)
  84. Poon Mitpakdee (Poon)
  85. Poon Sutarom (Pun)
  86. Prachaya Ruangroj (Singto)
  87. Prariyapit Yu (JingJing)
  88. Preeyaphat Lorsuwansiri (Earn)
  89. Promsakha Na Sakolnakron (Teshow)
  90. Pussarasorn Bosuwan (Bonnie)
  91. Puttipong Jitbut (Chokun)
  92. Rachanun Mahawan (Film)
  93. Rapeepong Supatineekitdecha (Lego)
  94. Ratiphat Luengvoraphan (Aston)
  95. Rattanawadee Wongthong (Mim)
  96. Rutricha Phapakithi (Ciize)
  97. Sahaphap Wongratch (Mix)
  98. Samantha Melanie Coates (Sammy)
  99. Sapol Assawamunkong (Great)
  100. Sarin Ronnakiat (Inn)
  101. Sarunchana Apisamaimongkol (Aye)
  102. Save Saisawat (Save)
  103. Sillapintr Sillapachai (Sangt)
  104. Singha Luangsuntorn (Singha)
  105. Sivakorn Lertchuchot (Guy)
  106. Supakorn Kantanit (Guitar)
  107. Supha Sangaworawong (Est)
  108. Suphakorn Sriphothong (Pod)
  109. Suvijak Piyanopharoj (Keen)
  110. Tanan Lohawatanakul (Paul)
  111. Tanapon Sukumpantanasan (Perth)
  112. Tanutchai Wijitwongthong (Mond)
  113. Tatchakorn Boonlapayanan (Godji)
  114. Tawan Vihokratana (Tay)
  115. Tawinan Anukoolprasert (Sea)
  116. Teepakron Khwanboon (Prom)
  117. Teeradech Vitheepanich (Tee)
  118. Thamonchita Narmkool (Mantra)
  119. Thanaboon Kiatniran (Aou)
  120. Thanaphon Usinsap (Leng)
  121. Thanat Danjesda (Nut)
  122. Thanathat Tanjararak (Indy)
  123. Thanawat Rattanakitpaisan (Khaotung)
  124. Thanawin Phoicharoenrat (Winny)
  125. Thanawin Teeraphosukarn (Louis)
  126. Thanik Kamontharanon (Pawin)
  127. Thapthong Suwanrakanont (Tham)
  128. Tharatorn Jantharaworakarn (Boom)
  129. Thasorn Klinnium (Emi)
  130. Thinnaphan Tantui (Thor)
  131. Thipakorn Thitathan (Ohm)
  132. Thishar Thurachon (Mint)
  133. Thitipoom Techaapaikhun (New)
  134. Thitiwat Ritprasert (Ohm)
  135. Tinnasit Isarapongporn (Barcode)
  136. Tipnaree Weerawatnodom (Namtan)
  137. Tiranat Kittisattho (Juno)
  138. Tontawan Tantivejakul (Tu)
  139. Trai Nimtawat (Neo)
  140. Wachirawit Ruangwiwat (Chimon)
  141. Wanwimol Jaenasavamethee (June)
  142. Warut Chawalitrujiwong (Prem)
  143. Watchara Sukchum (Jennie)
  144. Wattanin Songtaweesub (Khaokla)
  145. Way-ar Sangngern (Joss)
  146. Weerayut Chansook (Arm)
  147. Wongravee Nateetorn (Sky)

Trước kia

  • Achirawich Saliwattana (Gun Achi)
  • Akeburud Sophon (Suice)
  • Akkaranat Ariyaritwikul (Nott)
  • Alysaya Tsoi (Alice)
  • Bhasidi Petchsutee (Lookjun)
  • Chanagun Arpornsutinan (Gunsmile)
  • Chanunphat Kamolkiriluck (Gigie)
  • Charada Imraporn (Piglet)
  • Chatchawit Techarukpong (Victor)
  • Chinnarat Siriphongchawalit (Mike)
  • Jarinporn Joonkiat (Toey)
  • Jirakit Kuariyakul (Toptap)
  • Jirakit Thawornwong (Mek)
  • Juti Jumroenketpratip (Mek)
  • Kasempong Paladesh (Bezt)
  • Khemarat Sunthorranon (Oung)
  • Khoo Pei-Cong (Wave)
  • Kitkasem McFadden (James)
  • Kritchanok Suaysod (Atom)
  • Krithawat Akachai (Non)
  • Krittanai Arsalprakit (Nammon)
  • Krittaphorn Monteerarat (Mook)
  • Korawit Boonsri (Gun)
  • Korn Khunatipapisiri (Oaujun)
  • Kunchanuj Kengkarnka (Kun)
  • Marie Eugenie LeLay (Zom)
  • Maripha Siripool (Wawa)
  • Methavee Pichetchaiyuth (Now)
  • Napasasi Surawan (Mind)
  • Nararak Jaibumrung (Ten)
  • Natcha Janthapan (Mouse)
  • Nattawat Finkler (Patrick)
  • Nattharat Kornkaew (Champ)
  • Napasorn Weerayuttwilai (Puimek)
  • Nawat Phumphotingam (White)
  • Neen Suwanamas (Neen)
  • Noelle Klinneam (Tiny)
  • Nontanun Anchuleepradit (Kacha)
  • Note Panayanggool (Note)
  • Oranicha Krinchai (Proud)
  • Patara Eksangkul (Foei)
  • Patarapon To-oun (Ron)
  • Pathompong Reonchaidee (Toy)
  • Pattadon Janngeon (Fiat)
  • Peerapon Senakun (Ikkyu)
  • Perawit Pinta (Palm)
  • Phakjira Kanrattanasood (Nanan)
  • Phanuroj Chalermkijporntavee (Pepper)
  • Phurikulkrit Chusakdiskulwibul (Amp)
  • Pimlada Chaiprichawit (Prae)
  • Pisith Nimitsamanjit (Fluk)
  • Porntip Pantawong (Ploy)
  • Praekwan Phongskul (Bimbeam)
  • Premanat Suwannannon (Peck)
  • Pronpiphat Pattanasettanon (Plustor)
  • Pumipat Paiboon (Prame)
  • Purim Rattanaruangwattana (Pluem)
  • Pusit Disthapisit (Fluke)
  • Puttichai Kasetsin (Push)
  • Ramida Jiranorraphat (Jane)
  • Rapa Surajaras (Rapa)
  • Ratchu Surajaras (Vaan)
  • Sattabut Laedeke (Drake)
  • Saranyu Winaipanit (Ice)
  • Sean Jindachot (Sean)
  • Sheranut Yusananda (Namcha)
  • Sirichok Sae-Tang (Ball)
  • Sirintip Hanpradit (Rose)
  • Smith Sirisrimungkorn (Bank)
  • Sureeyares Yakares (Prigkhing)
  • Sutthipha Kongnawdee (Noon)
  • Thanaboon Wanlopsirinun (Na)
  • Thanakorn Phowijit (Float)
  • Thanaset Suriyapornchaikul (Euro)
  • Thanasit Jaturaput (Ton)
  • Thanat Lowkhunsombat (Lee)
  • Thanatsaran Samthonglai (Frank)
  • Thapat Niyommalai (Tee)
  • Theeratach Sriboonnark (Bond)
  • Tytan Teepprasan (Tytan)
  • Vachirawit Chiva-aree (Bright)
  • Warinda Damrongphol (Dada)
  • Winyu Wongsurawat (John)
  • Worranit Thawornwong (Mook)
  • Yongwaree Anilbol (Fah)
Remove ads

Chương trình truyền hình và trực tuyến

Chương trình truyền hình

Ngoài các bộ phim truyền hình phát sóng vào khung giờ vàng 20:30 (ICT) trên GMM 25, GMMTV cũng sản xuất những chương trình thực tế để phát trên nền tảng này. Mỗi tập của mỗi chương trình đều có mặt đầy đủ trên các kênh YouTube chính thức của đài, cùng với đó là các trang mạng xã hội khác hoặc nền tảng phát sóng trực tuyến của đối tác.

Trên GMM 25

  • School Rangers - Thứ bảy, 12:00 (ICT)
  • Talk-with-ToeyS - Thứ bảy, 22:30 (ICT)
  • WOW! THAILAND - Chủ nhật, 12:00 (ICT)

Chương trình trực tuyến

GMMTV cũng phát sóng các chương trình trực tuyến độc quyền thông qua các kênh YouTube, các mạng xã hội khác của đài và các nền tảng phát trực tuyến của đối tác.

Trên GMMTV Official

  • Arm Share - 18:00 (ICT), thứ Tư (từ 16 tháng 4 năm 2019)
  • GMMTV Live House - 22:00 (ICT), thứ Ba - thứ Năm (từ 4 tháng 9 năm 2023)
  • Pepsi MitrChuanKin Guide with Gemini - Fourth - 18:00 (ICT), thứ Sáu (từ 5 tháng 4 năm 2024)
  • High Season - thứ Năm (từ 25 tháng 4 năm 2024)

Trên Toey Tiew Thai & Friend

  • Rot Song Taew - 17:00 (ICT), thứ Tư (từ 20 tháng 7 năm 2022)
  • Cheer Reader - 17:00 (ICT), thứ Năm (từ 21 tháng 7 năm 2022)

Đã phát sóng[a]

  • Chuan Len Challenge (1 tháng 4 năm 2016 - 20 tháng 3 năm 2022)
  • Manud Pa La Dek (25 tháng 7 năm 2016 - 27 tháng 8 năm 2020
  • Off Gun Fun Night (12 tháng 11 năm 2017 - 12 tháng 7 năm 2018)
  • Friend.ship with Krist-Singto (15 tháng 7 - 15 tháng 12 năm 2019)
  • Off Gun Fun Night (Season 2) (24 tháng 7 - 24 tháng 12 năm 2019)
  • TayNew Meal Date (30 tháng 11 năm 2018 - 26 tháng 12 năm 2019)
  • Toe Laew (9 tháng 4 năm 2016 - 28 tháng 12 năm 2019)
  • Jen Jud God Jig (19 tháng 8 năm 2019 - 27 tháng 3 năm 2020)
  • Be My Baby (26 tháng 11 năm 2019 - 31 tháng 3 năm 2020)
  • Mu Jong Pung (10 tháng 4 năm 2019 – 3 tháng 7 năm 2020)
  • Love White Love Animal (5 tháng 3 - 2 tháng 4 năm 2020)
  • Sanae Hong Krueng (24 tháng 4 năm 2019 - 20 tháng 4 năm 2020)
  • Come & Joy Gun (30 tháng 1 - 4 tháng 6 năm 2020)
  • Play2gether (25 tháng 5 - 15 tháng 6 năm 2020)
  • Hungry Sister (25 tháng 2 - 21 tháng 7 năm 2020)
  • Jen Jud God Jig Up Level (30 tháng 7 - 30 tháng 9 năm 2020)
  • Game Nong Kong Phi (5 - 19 tháng 11 năm 2020)
  • Friend Drive (23 tháng 5 - 14 tháng 11 năm 2020)
  • Bright - Win Inbox (30 tháng 6 - 24 tháng 11 năm 2020)
  • Topak Tokham Titfaidaeng (Season 4) (26 tháng 6 - 18 tháng 12 năm 2020)
  • Kuad Wicha (9 tháng 11 năm 2020 - 18 tháng 1 năm 2021)
  • OffGun Mommy Taste (6 tháng 8 năm 2020 - 4 tháng 3 năm 2021)
  • Hub Talk (1 tháng 2 năm 2020 - 15 tháng 3 năm 2021)
  • Play Lift (29 tháng 3 - 12 tháng 4 năm 2021)
  • Nicky Kii Tuen (9 tháng 4 năm 2021)
  • Isuzu Max Challenge (27 tháng 5 - 1 tháng 7 năm 2021)
  • Safe House Season 1 (13 - 19 tháng 9 năm 2021)
  • Safe House Season 2: Winter Camp (15 - 21 tháng 11 năm 2021)
  • Hub! Hub (25 tháng 9 - 13 tháng 11 năm 2021)
  • Safe House Season 3: Best Bro Secret (21 - 27 tháng 3 năm 2022)
  • Let's play Lay's 24 Hrs. (29 tháng 3 - 12 tháng 4 năm 2022)
  • Force - Book Show Real (17 tháng 2 - 21 tháng 4 năm 2022)
  • Young Survivors (18 tháng 5 - 17 tháng 3 năm 2022)
  • Grahaai Lao (20 tháng 4 năm 2021 - 12 tháng 7 năm 2022)
  • E.M.S - Earth-Mix Space (Season 1) (10 tháng 9 năm 2021 - 29 tháng 7 năm 2022)
  • Ohm Nanon Upvel (28 tháng 3 - 22 tháng 8 năm 2022)
  • Safe House Season 4: Vote Live (5 - 11 tháng 9 năm 2022)
  • Lay's On Cruise (30 tháng 8 - 13 tháng 9 năm 2022)
  • Hub A Nice Day (15 tháng 8 - 26 tháng 9 năm 2022)
  • Raeng Long (13 tháng 7 - 30 tháng 11 năm 2022)
  • BMC Way (28 tháng 8 - 26 tháng 12 năm 2022)
  • Isuzu Magic Eyes Challenge (4 - 25 tháng 12 năm 2022)
  • LittleBIGworld with Pond - Phuwin (26 tháng 8 năm 2022 - 27 tháng 1 năm 2023)
  • Chuat Chuat (11 tháng 8 năm 2022 - 2 tháng 2 năm 2022)
  • Once Upon A Time with Tay Tawan (12 tháng 9 năm 2022 - 3 tháng 4 năm 2023)
  • Alpha Roommate (1 - 23 tháng 4 năm 2023)
  • Alpha X (22 tháng 3 - 3 tháng 5 năm 2023)
  • Lay's Very Thai Very Toey (23 tháng 2 - 11 tháng 5 năm 2023)
  • LYKN Late Night Live (trước đó là Alpha Live Room) (16 tháng 3 - 11 tháng 5 năm 2023)
  • Fancam For Fan (2 tháng 5 năm 2023)
  • All Area Ticket (9 tháng 5 năm 2023)
  • Rang Zong Gamer (16 tháng 5 năm 2023)
  • Kaeng Puea (30 tháng 5 năm 2023)
  • Len Mun (8 tháng 6 năm 2023)
  • E.M.S - Earth-Mix Space (Season 2) (17 tháng 1 - 30 tháng 6 năm 2023)
  • Lun Aroi Free Pepsi Kho Liang Dai Pa (21 tháng 7 - 15 tháng 9 năm 2023)
  • LANEIGE Let It Go (14 tháng 10 - 4 tháng 11 năm 2023)
  • Mission Tum Duay Jai Moment Nai Mai Wai Bok Brand (10 tháng 7 - 13 tháng 11 năm 2023)
  • Saeb Save Saen (2 - 16 tháng 12 năm 2023)
  • Hidden Hangout (31 tháng 10 năm 2023 - 2 tháng 4 năm 2024)
  • Fully Booked (18 tháng 3 - 22 tháng 4 năm 2024)
  1. Một vài chương trình đã kết thúc có thể quay trở lại để phát các tập đặc biệt.

Chương trình đặc biệt

Chương trình đặc biệt là một chương trình tài liệu về các bộ phim, series truyền hình và các dự án khác của GMMTV, bao gồm phỏng vấn các dàn diễn viên và đoàn phim, hậu trường và các thước phim từ quá trình sản xuất. Nó thường được lên sóng một tuần trước khi tập đầu tiên hoặc sau tập cuối trên kênh GMM 25 và kênh YouTube chính thức của GMMTV.

Thêm thông tin Năm, Tiêu đề ...
Remove ads

Ngành âm nhạc

GMMTV hiện đang sản xuất nhạc phim và các bản cover cho hãng mang tên GMMTV Records[19]. Ca sĩ thể hiện một bài hát có thể là một nghệ sĩ trực thuộc GMMTV hoặc bất kỳ công ty con nào của tập đoàn GMM Grammy.

Vào ngày 20 tháng 1 năm 2023, GMMTV cho ra mắt hãng thu âm hoàn toàn mới mang tên Riser Music, ban đầu bao gồm các nghệ sĩ Perawat Sangpotirat (Krist), Vachirawit Chiva-aree (Bright) và Korapat Kirdpan (Nanon).[20][21] Sau đó, vào ngày 5 tháng 4 năm 2023, GMMTV tổ chức buổi họp báo Get Rising to Riser[22] để chính thức ra mắt hãng thu âm với công chúng. Cùng với đó là công bố quản lý của hãng là Tanatat Chaiyaat (Kangsomks) và hai nhóm nhạc mới là LYKN, nhóm nhạc nam đã giành chiến thắng tại Project Alpha, và SIZZY, nhóm nhạc nữ trước đó thuộc quản lý của GMMTV Records.[23][24]

Danh sách nghệ sĩ hãng thu âm Riser Music

Hiện nay

  1. LYKN
    • Jakrapatr Kaewpanpong (William)
    • Rapeepong Supatineekitdecha (Lego)
    • Thanat Danjesda (Nut)
    • Pichetpong Chiradatesakunvong (Hong)
    • Chayatorn Trairattanapradit (Tui)
  2. Metawin Opas-iamkajorn (Win)
  3. Perawat Sangpotirat (Krist)
  4. Korapat Kirdpan (Nanon)
  5. Norawit Titicharoenrak (Gemini)
  6. Nattawat Jirochtikul (Fourth)
  7. Phuwin Tangsakyuen (Phuwin)
  8. Tanapon Sukumpantanasan (Perth)
  9. RISER ROOKIES
    • Charisar Oldham (Chari)
    • Krongkwan Nakornthap (Jaoying)
    • Napapat Sattha-atikom (Chelsea)
    • Nutnicha Sangmanee (Pream)
    • Chompoopuntip Temtanamongkol (Acare)
    • Sillapintr Sillapachai (Sangt)
  10. JASP.ER

Trước đây

Album

Boys Don't Cry – Phát hành: 1 tháng 4 năm 2021
  1. Missing (ขอโทษที่ยังร้องไห้) - Perawat Sangpotirat (Krist)
  2. Why? - Thanat Lowkhunsombat (Lee)
  3. Lonely Mode (เหงาเป็น) - Way-ar Sangngern (Joss)
  4. Unmovable (ไปไหน) - Vachirawit Chivaaree (Bright)
  5. My Universe Is You (จักรวาลที่ฉันต้องการมีแค่เธอ) - Korapat Kirdpan (Nanon)
  6. Just So You Know (แค่...) - Jirakit Thawornwong (Mek)
  7. I'm OK (ไม่เป็นไร) by Pathompong Reonchaidee (Toy)
  8. Invisible Tears (เก็บความรู้สึกเก่ง) - Tawan Vihokratana (Tay)
  9. What's on your mind? (ยังรักกันอยู่ไหม) - Purim Rattanaruangwattana (Pluem)
Adolescent - Vachirawit Chivaaree (Bright) – Phát hành: 17 tháng 6 năm 2023
  1. My Ecstasy
  2. Saturday Night (มาดูแมวดำน้ำทำกับข้าวบ้านเรามั้ย)
  3. I Think of You
  4. Try
The Secrets of The Universe - Korapat Kirdpan (Nanon) – Phát hành: 15 tháng 11 năm 2023
  1. Spark!
  2. Cute Cute (มองกี่ทีก็น่ารัก) (Album Edition)
  3. YOUniverse (จักรวาลเธอ) (Album Edition)
  4. Knock Knock
  5. Please Try Again (ความพยายามอยู่ที่ไหน)
  6. How Much? (เคยมาเท่าไหร่)
  7. Why Always Me? (ทำไมต้องเป็นฉัน)
  8. Butterfly Effect
  9. B612 (ดาวเดิม)
  10. Unidentified Wonder (สิ่งมหัศจรรย์ที่ไม่มีรูปแบบ)
  11. My Universe is You (จักรวาลที่ฉันต้องการมีแค่เธอ) (Album Edition)
  12. The Secrets of The Universe
Remove ads

Ngành điện ảnh

Phim điện ảnh

Trong vai trò là Công ty sản xuất chính

Thêm thông tin Năm, Tên phim ...

Trong vai trò là Công ty hợp tác sản xuất

Thêm thông tin Năm, Tên phim ...

Drama

Hầu hết cốt truyện và kịch bản của các phim truyền hình (drama và series) của GMMTV đều dựa trên hoặc chuyển thể từ tiểu thuyết.

Hiện tại, các phim truyền hình do GMMTV sản xuất được phát sóng từ thứ Hai đến Chủ nhật lúc 20:30 - 21:30 (ICT) thông qua kênh GMM 25. Trong khi đó, phiên bản đầy đủ của các tập sẽ có mặt ngay sau khi tập đó được phát sóng trên các nền tảng trực tuyến của đối tác (như AIS Play, Viu, WeTV, Disney+ Hotstar và oneD).

Các tập phim sẽ được chia ra thành các phần nhỏ và phát sóng song song trên kênh YouTubr chính thức của GMMTV để phục vụ khán giả quốc tế. Kèm theo đó có thể có phụ đề tiếng Anh.

Thêm thông tin Năm, Tên phim ...

Series

Hầu hết cốt truyện và kịch bản phim truyền hình của GMMTV đều dựa trên hoặc chuyển thể từ tiểu thuyết.

Hiện nay, các bộ phim truyền hình do GMMTV sản xuất đều được phát sóng từ thứ Hai đến Chủ nhật vào lúc 20:30 - 21:30 (ICT) trên kênh GMM 25.

Thêm thông tin Thứ Hai, Thứ Ba ...

Các phần của mỗi tập phim sẽ được phát đồng thời trên kênh YouTube chính thức, trong khi đó các tập hoàn chỉnh sẽ được phát hành ngay sau khi phát sóng hoặc sau đó vài ngày thông qua các nền tảng phát trực tuyến của đối tác. (Ví dụ như LINE TV, AIS Play, Viu, WeTV và Disney+ Hotstar). Mỗi nền tảng đều có phụ đề tiếng Anh kèm theo.

Thêm thông tin Năm, Tên phim ...
     Đang phát sóng
     Đang hoàn thành hậu kỳ hoặc sắp phát sóng
     Đang sản xuất hoặc đang quay
     Dự án sắp tới
  1. Tập Arthit-Kongpob
  2. Không được đề cập tại credit
  3. Our Skyy: Never Let Me Go
  4. Our Skyy: Star in My MindOur Skyy: A Boss and a Babe
  5. Our Skyy: The Eclipse

Các dự án bị huỷ

Vào ngày 23 tháng 9 năm 2020, GMMTV đã thông báo về việc huỷ sản xuất các phim dưới đây do Đại dịch COVID-19:[48]

Thêm thông tin Năm, Tên dự án ...

Vào ngày 22 tháng 11 năm 2022, trong sự kiện GMMTV 2023 Diversely Yours,, GMMTV đã thông báo về việc huỷ sản xuất bộ phim dưới đây do Đại dịch COVID-19 dẫn đến xung đột lịch trình giữa các diễn viên:

Thêm thông tin Năm, Tên dự án ...
Remove ads

Sự kiện

Tại Thái Lan

Các sự kiện được tổ chức tại Thái Lan đều được tổ chức trực tiếp bởi GMMTV và các nhà tài trợ (nếu có), bao gồm các buổi họp báo, concert, triển lãm và các sự kiện fan meeting.

Thêm thông tin Năm, Tên sự kiện ...
  1. Ban đầu dự kiến diễn ra vào ngày 22 tháng 7 năm 2023 tại Thunder Dome, Muang Thong Thani. Bị hoãn do thay đổi địa điểm[104]

Sự kiện quốc tế

Các sự kiện quốc tế không được tổ chức trực tiếp bởi GMMTV mà bởi các tập đoàn và nhà tổ chức sự kiện của quốc gia đó tổ chức. Các sự kiện bao gồm triển lãm và fan meeting.

Thêm thông tin Năm, Tên sự kiện ...
  1. Ban đầu dự kiến diễn ra vào ngày 12 tháng 2 năm 2023[181]
  2. Là buổi fansign và Private Photo, không tính là ngày trình diễn
  3. Buổi diễn ngày 19 tháng 8 đã bị lùi đến ngày 28 tháng 10 do các vấn đề liên quan đến VISA[221]
  4. Ban đầu dự kiến diễn ra vào ngày 27 tháng 10[216]
  5. trước đó là Aeon Hall, Aeon Mall Sen Sok[240]
  6. Ban đầu dự kiến diễn ra vào ngày 2 tháng 9 tại Rotunda 3, KITEC nhưng đã bị hoãn lại do sự kéo dài của tình hình thời tiết bất lợi[246]
  7. Ban đầu dự kiến diễn ra vào ngày 2 tháng 9 tại Rotunda 3, KITEC nhưng đã bị hoãn lại do sự kéo dài của tình hình thời tiết bất lợi[246]
  8. Ban đầu dự kiến diễn ra vào ngày 28 tháng 4 năm 2024 tại Kawaguchiko Stellar Theater
  9. Ban đầu dự kiến diễn ra vào ngày 27 tháng 4 năm 2024 tại Kawaguchiko Stellar Theater
  10. Ban đầu dự kiến diễn ra vào ngày 29 tháng 4 năm 2024 tại Kawaguchiko Stellar Theater
  11. Ban đầu dự kiến diễn ra vào ngày 2 tháng 12 năm 2023
  12. Ban đầu dự kiến diễn ra vào ngày 27 tháng 1 năm 2024
  13. Ban đầu dự kiến diễn ra vào ngày 17 tháng 2 năm 2024

Sự kiện bị huỷ

Thêm thông tin Năm, Tên sự kiện ...

Trực tuyến

Các sự kiện tổ chức tại Thái Lan được tổ chức trực tiếp bởi GMMTV và được cung cấp cho khán giả toàn cầu thông qua kênh đối tác truyền thông khác.

Thêm thông tin Năm, Tên sự kiện ...
  1. Buổi diễn ngày 19 tháng 8 đã bị lùi đến ngày 28 tháng 10[221]
Remove ads

Đối tác quốc tế

Tham khảo

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads