Julie Gayet

From Wikipedia, the free encyclopedia

Julie Gayet
Remove ads

Julie Gayet (phát âm tiếng Pháp: [ʒyli ɡajɛ]; sinh 3 tháng 6 năm 1972) là một diễn viên và nhà sản xuất phim người Pháp.[4]

Thông tin Nhanh Sinh, Nghề nghiệp ...
Remove ads

Cuộc sống ban đầu

Gayet sinh tại Suresnes, tỉnh Hauts-de-Seine. Cha của bà là Brice Gayet, ông là một giáo sư về phẫu thuật dạ dày tại Viện tương tế Montsouris (Institut Mutualiste Montsouris). Mẹ của bà là một thương nhân cổ vật.[5] Ông nội của bà là Alain Gayet, cũng là một nhà phẫu thuật và được nhận một huân chương Giải phóng sau Chiến tranh thế giới thứ hai.[6] Bà được giáo dục trong môi trường xã hội tự do chủ nghĩa- trí thức.[7][8]

Gayet theo học mỹ thuật sử và Tâm lý học tại trường đại học, kỹ năng xiếc tại trường xiếc của gia đình Fratellini, và hát opera dưới sự hướng dẫn của Tosca Marmor. Vào năm 17 tuổi, bà theo học tại Xưởng phim Diễn viên tại Luân Đôn cùng với Jack Waltzer, và sau đó tiếp tục học tại trường Tania Balachova tại Paris.[9]

Remove ads

Sự nghiệp

Diễn viên

Gayet xuất hiện lần đầu tiên trong một tập phim năm 1992 của loạt phim truyền hình Pháp Premiers baisers,[10] và có vai phụ đầu tiên trong Trois couleurs: Bleu (1993),[11] song vai diễn đầu tiên của bà được công chúng chú ý là trong hài kịch Delphine 1, Yvan 0 năm 1996 của Dominique Farrugia.[12]

Ca hát

Bà từng tham gia trong các đoạn phim của Benjamin Biolay và hát song ca với Marc Lavoine.[12]

Sản xuất phim

Năm 2007, bà thành lập công ty sản xuất phim của riêng mình, có tên là Rouge international, cùng với Nadia Turincev và sản xuất các phim như Fix me với Raed Andoni người Palestine và Bonsai với Cristian Jimenez người Chile.[12][13]

Đạo diễn phim

Năm 2013, Gayet đồng đạo diễn với Mathieu Busson trong phim tài liệu Cinéast(e)s mô tả về 20 nữ đạo diễn phim người Pháp.[14]

Remove ads

Cuộc sống cá nhân

Năm 2003, Gayet kết hôn với tác gia và nhà biên kịch Santiago Amigorena, song họ ly hôn vào năm 2006.[2][3] Hai người có hai con.[15]

Gayet là một nhà hoạt động chính trị trung-tả, từng xuất hiện trong một đoạn phim ủng hộ François Hollande trong cuộc bầu cử tổng thống Pháp năm 2012.[12] Bà là một thành viên của Ủy ban chi viện của ứng cử viên Đảng Xã hội Anne Hidalgo tranh cử thị trưởng Paris năm 2014.[16]

Năm 2013, bắt đầu có các tin đồn lan truyền rằng Gayet đang ở trong một mối quan hệ bí mật với Tổng thống Pháp Hollande.[17] Ngày 10 tháng 1 năm 2014, tạp chí Closer dành bảy trang để nói về câu chuyện được cho là khám phá ra bí mật và các bức ảnh về mối quan hệ, thúc đẩy sự chú ý của truyền thông.[18][19] Hollande nói rằng ông "lấy làm tiếc vì sự vi phạm đời sống riêng tư này của mình" và "suy nghĩ về" theo đuổi một phản ứng pháp lý, song không phủ nhận nội dung của câu chuyện.[20][21][22] Số ra ngày 10 tháng 1 phổ biến đến mức Closer tái bản thêm 150.000 bản vào ngày 15 tháng 1 năm 2014.[23] Ngày 16 tháng 1 năm 2014, hãng thông tấn AFP tường thuật rằng Gayet sẽ kiện Closer yêu cầu 50.000€ bối thường và 4.000€ chi phí tư pháp.[24] Ngày 27 tháng 3 năm 2014, tòa án Pháp phán quyết tạp chí Closer trả cho Julie Gayet 15.000 euro vì xuất bản các hình ảnh tiết lộ mộ chuyện tình giữa bà và Tổng thống François Hollande [25]

Giải thưởng

Danh mục phim

Phim

Thêm thông tin Năm, Tiêu đề ...

Truyền hình

{{| class="wikitable sortable" |- ! Năm ! Tiêu đề ! Vai diễn ! class="unsortable" | Ghi chú

|- | 1992 | Premiers baisers | | loạt phim truyền hình, một tập |- | 1994 | Ferbac | | loạt phim truyền hình, một tập |- | 1994 | La Vie de Marianne}} | Mademoiselle de Fare | |- | 1997 | Maître Da Costa | | loạt phim truyền hình, một tập |- | 2001 | Sang d'encre | Monica | |- | 2004 | Bien agités! | Diane | |- | 2004 | 3 garçons, 1 fille, 2 mariages | Camille | |- | 2005 | Les Rois maudits | Isabelle de France | |- | 2006 | Le Rainbow Warrior | Dominique Prieur | |- | 2007 | La Légende des trois clefs | Béatrice Sancier | |- | 2007 | Elles et Moi | Florence de Montellier | |- | 2010 | Famille décomposée | Doris | |- | 2010 | Clandestin | Sophie | |- | 2011 | V comme Vian | Michelle Vian | |- | 2011 | Amoureuse | Iona Gorrigan | |- | 2011 | J'étais à Nüremberg | Marie-Claude Vaillant-Couturier | |- | 2012 | Emma | Irène | |- | 2013 | Odysseus | Helen | |- | 2013 | Alias Caracalla | Madame Moret | |- | 2014 | Ça va passer... Mais quand ? | Sophie | |}

Phim ngắn

Thêm thông tin Năm, Tựa đề ...

Đạo diễn

Thêm thông tin Năm, Tựa đề ...

Nhà sản xuất

Thêm thông tin Năm, Tựa đề ...

Videoclip

Thêm thông tin Năm, Tựa đề ...
Remove ads

Hát

  • Song ca với Marc Lavoine trong bài Avec toi trong album Je descends du singe (2012).

Tham khảo

Liên kết ngoài

Loading related searches...

Wikiwand - on

Seamless Wikipedia browsing. On steroids.

Remove ads