Polikarpov Po-2
Máy bay chiến đấu hạng nhẹ đa dụng của Liên Xô From Wikipedia, the free encyclopedia
Remove ads
Polikarpov Po-2 (còn gọi là U-2) là một loại máy bay hai tầng cánh đa dụng của Liên Xô, nó có biệt danh là Kukuruznik (tiếng Nga: Кукурузник-lõi ngô, từ "kukuruza" (кукуруза) nghĩa là ngô), tên định danh NATO "Mule".[2] Đáng tin cậy, dễ sử dụng cũng như chi phí để chuyển sang máy bay cường kích, trinh sát, liên lạc trong chiến tranh rẻ, nên nó là kiểu máy bay chiến đấu hạng nhẹ đa năng nhất được chế tạo ở Liên Xô.[3] Nó là máy bay được sản xuất nhiều thứ hai trong lịch sử hàng không. Hơn 40.000 chiếc Po-2 đã được chế tạo giai đoạn 1928-1953. Nó vẫn được sản xuất trong thời gian dài hơn bất kỳ loại máy bay nào thời Liên Xô.[3]. Chiếc máy bay này còn nổi tiếng vì từng thực hiện 24.000 phi vụ ném bom tại Trung đoàn Cận vệ ném bom đêm Taman số 46, một trong 3 trung đoàn toàn phi công nữ do Marina Raskova sáng lập.
Remove ads
Biến thể và các giai đoạn thiết kế

- U-2: Kiểu cơ bản, chế tạo số lượng với làm máy bay huấn luyện sơ cấp. Nó cũng được chế tạo với nhiều phiên bản khác nhau, cả dân sự cũng như quân sự. Biến thể U-2 còn làm nhiệm vụ vận tải, trinh sát và huấn luyện hạng nhẹ. Động cơ piston loại M-11 công suất 75 kW (100 hp). Sau đó dùng động cơ M-11 nâng cấp công suất 111 kW (150 hp)
- U-2A: Máy bay phun thuốc trừ sâu cho ngô, dùng động cơ 86 kW (115 hp) M-11K. Định danh thành Po-2A sau năm 1944.
- U-2AO: Máy bay nông nghiệp hai chỗ.
- U-2AP: Máy bay nông nghiệp một chỗ, mang được thùng chứa 200–250 kg (441-551 lb) hóa chất. 1.235 chiếc chế tạo giai đoạn 1930–1940.
- U-2G: Máy bay thử nghiệm. 1 chiếc.
- U-2KL:
- U-2LSh:
- U-2LPL:
- U-2M:
- U-2P:
- U-2S:
- U-2SS:
- U-2ShS:
- U-2SP:
- U-2SPL:
- U-2UT:
- U-2LNB:Phiên bản có mang vũ khí.
- 'U-2VS:Phiên bản có mang vũ khí.
- U-2NAK:
- U-3:
- U-4:
(Tổng cộng có khoảng 33.000 chiếc U-2 được sản xuất)
- Po-2:
- Po-2A:
- Po-2GN:
- Po-2L:
- Po-2P:
- Po-2S:
- Po-2S-1:
- Po-2S-2:
- Po-2S-3:
- Po-2ShS:
- Po-2SP:
- RV-23:
- CSS-13:
- CSS S-13:
- E-23:
Remove ads
Quốc gia sử dụng


(tại Bảo tàng Hàng không Ba Lan)

- Không quân Albania[4]
- Không quân Bulgary[5]
- Không quân Quân giải phóng Nhân dân
- Không quân Tiệp Khắc
- Slov-Air
- Không quân Phần Lan
- Không quân Pháp tự do
- Không quân Đông Đức
- Không quân Hungary
- Không quân Lục quân Ba Lan (sau năm 1947 là Không quân Ba Lan)
- LOT Polish Airlines[6]
- Aeroklub Polski
- Hải quân Ba Lan
- Không quân Romania
- Không quân Liên Xô
- Aeroflot
- OSOAVIAKhIM
- DOSAAF
- Không quân SFR Nam Tư[7]
Remove ads
Tính năng kỹ chiến thuật (U-2)
Đặc điểm tổng quát
- Tổ lái: 1
- Sức chuyên chở: 1 hành khách
- Chiều dài: 8,17 m (26 ft 10 in)
- Sải cánh: 11,40 m (37 ft 5 in)
- Chiều cao: 3,10 m (10 ft 2 in)
- Diện tích cánh: 33,2 m² (357 ft²)
- Trọng lượng rỗng: 770 kg (1.698 lb)
- Trọng lượng có tải: 1.030 kg (2.271 lb)
- Trọng tải có ích: 260 kg (573 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 1.350 kg (2.976 lb)
- Động cơ: 1 × Shvetsov M-11D, 93 kW (125 hp)
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 152 km/h (82 kn, 94 mph)
- Vận tốc hành trình: 110 km/h (59 kn, 68 mph)
- Tầm bay: 630 km (340 nmi, 391 mi)
- Trần bay: 3.000 m (9.843 ft)
- Vận tốc leo cao: 2,78 m/s (546 ft/phút)
- Tải trên cánh: 41 kg/m² (8.35 lb/ft²)
- Công suất/trọng lượng: 60 W/kg (0,04 hp/lb)
Trang bị vũ khí
(chỉ phiên bản U-2VS / LNB)
- Súng: 1 × súng máy ShKAS 7.62 mm (0.30 in)
- Bom: 6 quả bom 50 kg (110 lb)
Xem thêm
- Danh sách liên quan
- Danh sách máy bay quân sự giữa hai cuộc chiến tranh thế giới
- Danh sách máy bay trong Chiến tranh Thế giới II
- Danh sách máy bay quân sự của Liên Xô
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Remove ads